ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
4310/QĐ-UB-NCVX
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 1994
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UBND THÀNH PHỐ V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ, CƠ QUAN NGANG SỞ THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/06/1994;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn và
trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ và thông tư số 233/TTCP-TC ngày 15-4-1994 của
Ban tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định này;
Tiếp theo quyết định số 980/QĐ-UB ngày 25-6-1993 của Ủy ban nhân dân thành phố
về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
Để quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Sở,
cơ quan ngang Sở thành phố nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ
máy Nhà nước;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố (sau khi lấy ý kiến của
các sở ngành);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay ban hành “Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm quản lý nhà nước của Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh” kèm theo quyết định này.
Điều 2.-
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Căn cứ quy định này, Giám đốc
các Sở, cơ quan ngang Sở thành phố sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới quy chế tổ
chức – hoạt động và quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản
lý Nhà nước của Sở ngành mình để trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Điều 3.-
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức
chính quyền thành phố, Giám đốc các Sở, cơ quan ngang Sở thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Sang
|
QUY ĐỊNH
VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ,
BAN, NGÀNH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ.
(Ban
hành kèm theo quyết định số 4310/QĐ-UB-NCVX ngày 20/12/1994 của Ủy ban nhân dân
thành phố).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Sở, Ban, cơ quan ngang Sở (sau đây gọi chung là Sở) là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, giúp Ủy ban nhân dân thành
phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác
trên địa bàn thành phố.
Điều 2.- Sở giúp UBND thành phố quản lý Nhà nước đối với
ngành, hoặc lĩnh vực công tác bằng pháp luật thống nhất trong cả nhước theo sự
chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương (Bộ chủ quản) và UBND thành phố có
sự phân định rõ trách nhiệm quản lý ngành của Sở và trách nhiệm quản lý theo
lãnh thổ của chính quyền địa phương; phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước của
Sở và hoạt động của các tổ chức kinh doanh, sự nghiệp.
Điều 3.-
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nhân
dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ chủ quản về ngành, lĩnh vực công
tác mình phụ trách, theo đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở về nhiệm vụ được phân công.
Điều 4.-
Về cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
1. Văn phòng Sở.
2. Các phòng, ban, tổ chuyên
môn, nghiệp vụ giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước: căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp và tính chất, nội dung công việc
cụ thể của Sở, Giám đốc Sở, sau khi trao đổi thống nhất với Trưởng Ban Tổ chức
chính quyền thành phố tự xác định cơ cấu tổ chức các phòng, ban, tổ công tác
chuyên môn của Sở; xác định nhiệm vụ, biên chế và chức danh viên chức cho từng
bộ phận trong tổng số biên chế được giao, trên tinh thần gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả.
3. Các đơn vị sự nghiệp sản xuất,
kinh doanh trực thuộc.
Trên cơ sở nhu cầu phát triển của
ngành thành phố, Giám đốc Sở đề nghị với UBND thành phố xem xét quyết định, sau
khi trao đổi thống nhất với Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH LĨNH VỰC CÔNG TÁC
Điều 5.-
Về pháp luật:
1. Trên cơ sở pháp luật Nhà nước,
các văn bản pháp quy của Chính phủ và các văn bản quản lý, hướng dẫn các Bộ
ngành, Sở nghiên cứu cụ thể hóa và thể chế hóa thành các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện trình UBND thành phố ban hành, nhằm đảm bảo tính thống nhất trong
việc thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý ngành, lĩnh vực ở các ngành,
các cấp tại thành phố.
2. Nghiên cứu dự thảo trình UBND
thành phố ban hành các văn bản hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp, các tổ
chức xã hội, đơn vị cơ sở và công dân trong việc thi hành các văn bản pháp quy
của Nhà nước.
3. Nghiên cứu trình UBND thành
phố ban hành các tiêu chuẩn quy trình, quy phạm và định mức kinh tế kỹ thuật của
thành phố theo sự phân cấp của Trung ương.
4. Được UBND thành phố ủy quyền
thực hiện cấp và thu hồi các loại giấy chứng chỉ, giấy phép thuộc ngành, lĩnh vực
theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Trung ương, của thành phố.
5. Tuyên truyền, giáo dục pháp
luật theo chuyên ngành.
Điều 6.-
Về quy hoạch, kế hoạch:
1. Căn cứ chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước, của thành phố, văn bản hướng dẫn của Bộ ngành xây
dựng phương hướng quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành (hàng năm và dài hạn)
trình UBND thành phố phê duyệt.
Hướng dẫn các đơn vị thuộc ngành
quận, huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm để tổng hợp thành
kế hoạch chung của ngành.
2. Nghiên cứu xây dựng các
chương trình dự án đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực công tác trình UBND thành
phố.
Phối hợp với Ủy ban Kế hoạch
thành phố trình UBND quyết định chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh, chỉ tiêu hướng dẫn,
đơn đặt hàng…
3. Chỉ đạo, theo dõi và kiểm tra
việc thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển theo ngành và lĩnh vực
trên địa bàn thành phố.
Theo dõi quá trình thực hiện kế
hoạch ngành, đề xuất với UBND thành phố để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện kế hoạch (bổ sung, điều chỉnh kế hoạch), và cùng với các cơ
quan chức năng liên quản của thành phố xét duyệt công nhận hoàn thành kế hoạch
đối với các đơn vị của Sở được UBND thành phố ủy quyền giao kế hoạch và quản
lý.
4. Nghiên cứu đề xuất với UBND
thành phố trong việc thành lập, giải thể, tách, nhập, chuyển quyền sở hữu các
doanh nghiệp, các tổ chức sự nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực công tác theo quy định
của Nhà nước và UBND thành phố.
5. Xét duyệt hoặc tham gia xét
duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật, thiết kế và dự toán các công trình xây dựng,
các chương trình, đề tài thuộc ngành, lĩnh vực theo sự phân cấp và quy chế quản
lý của Nhà nước và UBND thành phố.
6. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, hoạt động sự nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực được
giao.
Điều 7.-
Về tài chánh:
1. Phối hợp với Sở Tài chánh, Ủy
ban Kế hoạch thành phố xây dựng trình UBND thành phố kế hoạch tài chánh toàn
ngành hoặc lĩnh vực phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố, trong đó có kế hoạch tài chính cho các chương trình mục tiêu do Sở quản lý
và tổ chức thực hiện toàn thành phố.
a. Đối với phần kế hoạch tài
chánh do Sở trực tiếp quản lý và thực hiện, sau khi đuợc UBND thành phố phê duyệt,
Giám đốc Sở có quyền phân bổ, kiểm tra việc chi phí đúng nguyên tắc chế độ tài
chính và chịu trách nhiệm quyết toán với Sở Tài chính. Trường hợp cần thiết,
trong phạm vi tổng mức thu chi tài chánh được duyệt, Giám đốc Sở có quyền điều
chỉnh chi tiết để thực hiện nhiệm vụ được giao, nhưng không được thay đổi mục
tiêu kế hoạch đã được duyệt. Việc điều chỉnh này phải trao đổi thống nhất với Sở
Tài chánh và Ủy ban Kế hoạch thành phố.
b. Đối với phần kế hoạch tài
chánh thuộc ngành và lĩnh vực công tác do các sở ngành khác, quận, huyện quản lý
và thực hiện, Sở phối hợp theo dõi, kiểm tra việc thực hiện theo đúng mục tiêu
chương trình đã được duyệt.
2. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị
thuộc Sở quản lý, và các đơn vị được UBND thành phố ủy quyền quản lý, nộp thuế
và các khoản thu khác (nếu có) cho ngân sách Nhà nước.
3. Tổ chức hạch toán, kế toán,
kiểm tra, đánh giá việc bảo toàn vốn, sử dụng vốn và tài sản được Nhà nước giao
cho Sở, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các doanh nghiệp Nhà nước được UBND
thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở quản lý.
Điều 8.-
Về tổ chức và công chức viên chức Nhà nước:
1. Nghiên cứu, đề xuất với UBND
thành phố phương án kiện toàn tổ chức ngành, nghiên cứu áp dụng các hình thức tổ
chứng đúng theo quy định của Nhà nước, đề xuất mô hình tổ chức mới trên cơ sở
tinh gọn, hoạt động có hiệu quả.
Tổ chức thực hiện việc ứng
dụng các chức danh tiêu chuẩn công chức viên chức của ngành theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ ngành.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm phối
hợp với Trưởng ban Tổ chức chính quyền thành phố, trình UBND thành phố bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động cách chức các chức vụ viên chức Nhà nước của Sở thuộc diện
UBND thành phố quản lý. Giám đốc Sở thực hiện công tác quản lý cán bộ theo sự
phân cấp quản lý của UBND thành phố và theo nguyên tắc quản lý cán bộ.
3. Quy hoạch và tổ chức thực hiện
việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng (kể cả trong và ngoài nước), bố trí sử dụng
và quản lý đội ngũ viên chức chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực
theo phân cấp quản lý; xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sử dụng côngchức, viên chức
của Sở đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức xem xét, phê duyệt theo
đúng quy định của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ và hướng dẫn của Ban Tổ chức
chính quyền thành phố.
Quyết định khen thưởng, kỷ luật,
các chế độ chính sách khác đối với viên chức thuộc các tổ chức do Sở trực tiếp
quản lý theo sự phân cấp của UBND thành phố.
4. Trao đổi, thỏa thuận với UBND
quận, huyện bằng văn bản trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về việc quyết định bố trí cán
bộ của mình.
Điều 9.-
Về kiểm tra, thanh tra:
1. Hướng dẫn, kiểm tra các Sở
ngành thành phố, UBND các quận, huyện, phường, xã, các tổ chức kinh tế thuộc
các thành phần, các tổ chức đoàn thể - xã hội, kể cả các tổ chức cơ quan Trung
ương, tỉnh, thành phố khác đóng trên địa bàn thành phố, các công dân và người
nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại thành phố trong việc thực hiện luật pháp của
Nhà nước, quy định của UBND thành phố và các văn bản pháp quy về ngành, lĩnh vực
do Bộ ban hành.
2. Tổ chức, chỉ đạo công tác
thanh tra chuyên ngành, lĩnh vực do Sở phụ trách theo đúng pháp lệnh thanh tra.
Kết luận các vụ việc đã thanh tra, xử lý hoặc đề xuất với UBND thành phố biện
pháp kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chánh theo quy định của pháp luật và sử ủy
quyền của UBND thành phố. Giám đốc Sở quản lý ngành, lĩnh vực có quyền kiến nghị
với Giám đốc Sở ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện đề xuất với
UBND thành phố đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ những quy định do cơ
quan đó ban hành trái với văn bản pháp quy của Nhà nước và UBND thành phố về
ngành, lĩnh vực do Sở phụ trách.
3. Chủ trì hoặc tham gia giải
quyết các tranh chấp có liên quan đến việc quản lý Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực
do Sở phụ trách.
4. Giải quyết các đơn thư, khiếu
nại, tố cáo của công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở.
5. Đối với các Hội, các tổ chức
phi Chính phủ hoạt động theo ngành, lĩnh vực Sở quản lý, Sở có trách nhiệm;
Có ý kiến với UBND thành phố việc
thành lập Hội (đồng ký hay không đồng ý)
Bảo trợ và tài trợ cho Hội hoạt
động bằng các hình thức: giao đề tài nghiên cứu khoa học, phản biện, thẩm định,
giao cho Hội tổ chức các buổi biễu diễn, thi đấu, các giải thưởng hàng năm…
Hướng dẫn, kiểm tra để các Hội
hoạt động theo đúng pháp luật Nhà nước và đúng tôn chỉ mục đích và Điều lệ Hội
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Kiến nghị, giải thể Hội nếu vi
phạm pháp luật nghiêm trọng.
Điều 10.-
Sở quản lý lĩnh vực kế hoạch, tài chính, ngoài nhiệm
vụ quyền hạn nói trên, còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Giúp UBND thành phố xây dựng
phương hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
toàn thành phố.
2. Xây dựng kế hoạch tài chính,
kế hoạch cân đối thu, chi ngân sách và dự toán ngân sách thành phố (kể cả kế hoạch
vay nợ, trả nợ nước ngoài, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản), dự kiến phân bổ và
điều chỉnh kế hoạch ngân sách đối với các ngành, các cấp trình UBND thành phố.
3. Theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch thu, chi ngân sách Nhà nước ở các ngành, các cấp thành phố. Cùng
với các ngành, thanh tra, kiểm tra, quyết toán ngân sách, quyết toán tài chính
(thuộc nguồn vốn ngân sách) và thanh tra các ngành các cấp và các đơn vị cơ sở
trong việc thực hiện Pháp lệnh thống kê – kế toán.
Điều 11.-
Về quan hệ đối ngoại:
1. Giúp UBND thành phố xây dựng
kế hoạch hợp tác quốc tế, các dự án viện trợ, đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực
của thành phố.
2. Tham gia đàm phán, hoặc đàm
phán ký kết với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo đúng quy định của Luật đầu
tư, chính sách của Nhà nước và UBND thành phố.
3. Chỉ đạo thực hiện các chương
trình, dự án quốc tế tài trợ cho thành phố (kể cả viện trợ Chính phủ và Phi
Chính phủ) có liên quan đến ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ và UBND
thành phố; việc quản lý mời và nội dung hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài vào thành phố theo sự ủy quyền của UBND thành phố.
Đề xuất với UBND thành phố quyết
định việc cử các đoàn cán bộ thuộc Sở quản lý ra nước ngoài công tác, học tập,
tu nghiệp.
4. Tổ chức, tham gia các hội nghị,
hội thảo quốc tế thuộc ngành, lĩnh vực khi được UBND thành phố cho phép hoặc ủy
quyền.
Điều 12.-
Đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
1. Sở phối hợp với Ban Tổ chức
chính quyền thành phố trình UBND thành phố quyết định thành lập, tách, nhập, giải
thể, hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Sở, kèm theo đề nghị phải có đề án tổ chức cụ thể.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ, sử dụng kinh phí, tài sản được cấp, biên chế được giao
đúng mục đích và có hiệu quả.
3. Thực hiện (theo quyền hạn được
phân cấp) hoặc đề nghị UBND thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ lãnh đạo cấp trưởng, cấp
phó của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, quản lý đội ngũ viên chức theo quy
định của Nhà nước.
Điều 13.-
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước được UBND thành phố
ủy quyền cho Giám đốc Sở quản lý.
Giám đốc Sở thực hiện việc thành
lập mới theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20-11-1991, sắp xếp tổ chức lại theo Quyết
định 315/HĐBT ngày 01-09-1990 và Quyết định 330/HĐBT ngày 23-10-1991 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ), thực hiện quyền chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, thanh
tra, khen thưởng kỷ luật theo quy định của UBND thành phố.
Chương 3:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ
Điều 14.-
Đối với HĐND và UBND thành phố:
1. Sở có trách nhiệm báo cáo,
trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho HĐND thành phố; trả lời các chất
vấn, kiến nghị của đại biểu HĐND thành phố những vấn đề có liên quan đến ngành,
lĩnh vực Sở phụ trách.
2. Là cơ quan chuyên môn của
UBND thành phố, Sở chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND
thành phố, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của UBND thành phố đối với các hoạt động
quản lý hành chánh Nhà nước đối với ngành lĩnh vực được Ủy ban giao cho Sở.
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất (khi có phát sinh) tình
hình và kế hoạch tổ chức hoạt động của Sở cho UBND thành phố theo chế hộ quy định;
tham gia đầy đủ các cuộc họp do UBND thành phố triệu tập; tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị của UBND thành phố và các vấn đề
có liên quan đến cơ quan, đơn vị mình phụ trách và trong toàn ngành.
Trong trường hợp những quy định
của UBND thành phố có những điểm không còn phù hợp hoặc trái với quy định mới của
Nhà nước thìGiám đốc Sở có trách nhiệm nghiên cứu dự thảo văn bản đề xuất UBND
thành phố sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc Sở quản
lý.
Các văn bản của Sở ngành hướng dẫn
thi hành quyết định của UBND thành phố phải được ban hành chậm nhất là 10 ngày
kể từ ngày văn bản của UBND thành phố ban hành, nếu hướng dẫn mang tính chất
liên ngành có liên quan phải phối hợp ra văn bản hướng dẫn, thời gian chậm nhất
không quá 15 ngày, kể từ ngày ban hành văn bản của UBND thành phố.
3. Giám đốc Sở phải thực hiện
đúng chế độ báo cáo xin chỉ thị của Ủy ban để giải quyết những vấn đề vượt quá
quyền hạn được giao. Sở không được chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết
của Sở lên UBND thành phố.
Đối với những vấn đề vượt quá thẩm
quyền của Giám đốc Sở và những vấn đề đang được bàn bạc giữa các Giám đốc Sở hoặc
giữa Giám đốc Sở với Chủ tịch UBND quận, huyện chưa có sự nhất trí thì Giám đốc
Sỏ, tùy theo tính chất và phạm vi vấn đề phải báo cáo ngay cho Chủ tịch (hoặc
Phó Chủ tịch phụ trách khối) để xem xét, quyết định, cụ thể là:
Nếu là vấn đề phát sinh mang
tính chất thường xuyên thì Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xem xét, quyết định-
Chánh Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm tổ chức để Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch trực tiếp giải quyết hoặc làm việc với các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND quận,
huyện có liên quan;
Nếu là vấn đề quan trọng, phức tạp
mang tính chất liên ngành thì Chủ tịch thành lập nhóm nghiên cứu do 1 Phó Chủ tịch
chủ trì, các Giám đốc Sở có liên quant ham gia, làm tư vấn cho Chủ tịch hoặc
UBND thành phố xem xét, quyết định.
Các kiến nghị của Sở với Bộ quản
lý ngành Trung ương, có liên quan đến các chủ trương, chính sách lớn của thành
phố, thì Giám đốc Sở phải xin ý kiến Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối
trước khi kiến nghị lên Bộ.
Điều 15.-
Đối với Bộ quản lý ngành, lĩnh vực công tác Sở chịu
trách nhiệm thực hiện đầy đủ sự chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn của
Bộ ngành, đảm bảo sự thống nhất của ngành, lĩnh vực trong cả nước và sự
phân cấp quản lý của Trung ương. Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động
và kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Bộ. Tham dự đầy đủ các cuộc
hội nghị do Bộ triệu tập. Các chủ trương lớn của Bộ. Giám đốc Sở phải báo cáo
xin ý kiến chỉ đạo của UBND thành phố để triển khai thực hiện. Các chủ trương lớn
của UBND thành phố có liên quan đến nghiệp vụ quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc
Sở phải báo cáo lên Bộ để Bộ có hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ.
Trường hợp Bộ chưa nhất trí với
chủ trương của UBND thành phố hoặc những chủ trương quyết định của Bộ, Sở xét
thấy không phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố, Giám đốc Sở kịp thời
báo cáo UBND thành phố, kèm theo kiến nghị cụ thể để UBND thành phố làm việc với
Bộ trưởng hoặc kiến nghị Thủ trưởng Chính phủ xem xét quyết định.
Điều 16.-
Đối với các Sở Ngành thành phố:
1. Sở có trách nhiệm thực hiện
những quy định quản lý Nhà nước thuộc thẩm quyền của Sở khác, không ban hành những
văn bản trái với quy định của Nhà nước, của UBND thành phố về ngành, lĩnh vực
do Sở khác phụ trách. Các văn bản do Sở ban hành để hướng dẫn thi hành các văn
bản của UBND thành phố, của Bộ chủ quản và các văn bản khác mang tính pháp qui
đều phải gởi đến Văn phòng UBND thành phố, viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp,
Thanh tra thành phố, Sở Tư pháp để theo dõi.
2. Giám đốc Sở phải tôn trọng chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn của nhau; quan hệ, phối hợp và tạo điều kiện cho nhau
để thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực công tác và
theo đúng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được UBND thành phố giao.
3. Giám đốc Sở khi giải quyết vấn
đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến các Sở ngành khác thì phải chủ động
bàn bạc, lấy ý kiến Thủ trưởng của Sở ngành đó (bằng văn bản), Giám đốc, Thủ
trưởng Sở ngành được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời theo yêu cầu
của Giám đốc Sở ngành hỏi ý kiến, trong thời gian ngắn nhất (không chậm quá 10
ngày) kể từ khi nhận được văn bản, Giám đốc Sở phải chịu trách nhiệm về những ý
kiến trả lời.
Nếu Sở được hỏi ý kiến không trả
lời thì coi như đã đồng ý với đề nghị của Sở hỏi ý kiến.
4. Các vấn đề do Sở trình UBND
thành phố có liên quan đến các Sở khác, phải có ý kiến chính thức của các Sở đó
bằng văn bản.
Nếu các Sở có liên quan không thể
thống nhất ý kiến được thì UBND thành phố sẽ xem xét quyết định theo quy trình
tại điểm 3 – điều 14 nói trên.
Điều 17.-
Đối với UBND quận, huyện.
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các quận, huyện thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về ngành, lãnh vực do Sở
phụ trách theo nội dung được phân cấp quản lý, tạo điều kiện để quận, huyện làm
tốt trách nhiệm, nghĩa vụ của mình trong việc quản lý ngành, lĩnh vực công tác
theo địa bàn lãnh thổ.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các quận,
huyện về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Sở quản lý.
3. Giám đốc Sở phải dành thời
gian chỉ đạo, kiểm tra công việc thuộc ngành và lĩnh vực và phải trực tiếp làm
việc với Chủ tịch UBND quận, huyện để giải quyết các công việc thuộc ngành mình
và giúp quận, huyện trong công tác quản lý tổ chức thực hiện tốt. Trong trường
hợp cần thiết, Giám đốc Sở có thể ủy nhiệm cho Phó Giám Đốc Sở làm việc và giải
quyết những đề nghị của quận, huyện, những ý kiến của Phó Giám đốc Sở được coi
như ý kiến của Giám đốc và Giám đốc Sở phải chịu trách nhiệm về các ý kiến, quyết
định đó của Phó Giám đốc Sở được ủy quyền.
Điều 18.-
Đối với tổ chức Đảng, đoàn thể:
1. Đối với các Ban của Thành ủy,
Sở có mối quan hệ trực tiếp để thông qua đó tiếp nhận những định hướng, chỉ đạo
của Thành ủy, ý kiến của Ban về những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động
của Sở.
2. Phối hợp với các tổ chức đoàn
thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Sở. Tạo điều kiện cho các đoàn thể
và Hội tham gia ý kiến với Sở trong việc xây dựng chế độ chính sách có liên
quan đến ngành, lĩnh vực.
3. Đối với những vấn đề lớn, có
liên quan đến đoàn thể quần chúng nào thì Giám đốc Sở phải mời tham gia hoặc hỏi
ý kiến (bằng văn bản) lãnh đạo của đoàn thể quần chúng đó trước khi trình UBND
thành phố.
Điều 19.-
Giám đốc Sở phải sử dụng đúng và đầy đủ quyền hạn,
trách nhiệm của mình để giải quyết mọi vấn đề thuộc về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý ngành, lĩnh vực công tác do mình phụ trách.
Giám đốc Sở chỉ ủy quyền cho Phó
Giám đốc Sở giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Giám đốc và chịu trách
nhiệm về sự ủy quyền đó, không ủy quyền cho cấp dưới Phó Giám đốc. Mặt khác,
Phó Giám đốc cũng không được phép ủy quyền dân chuyền cho cấp dưới mình.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.-
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Căn cứ quy định này, Giám đốc
các Sở, cơ quan ngang Sở thành phố sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới quy chế tổ
chức hoạt động và quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm quản
lý Nhà nước của Sở, Ngành mình để trình UBND thành phố ban hành.
Quy định này không áp dụng đối với
các tổ chức sự nghiệp, tổ chức kinh tế trực thuộc UBND thành phố.
Trưởng Ban Tổ chức chính quyền
thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH