ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2016/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 11 năm
2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
SỞ CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Công Thương
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 11152/TTr-SCT ngày 13 tháng 10 năm
2016, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại
Công văn số 7705/STP-VB ngày 21 tháng 9 năm 2016 và của Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 3806/TTr-SNV ngày 24 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 11 năm 2016. Quyết định này
thay thế Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Sở Công Thương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ
trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận - huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ, Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố;
- Sở Nội vụ (03b);
- VPUB: Các PVP;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, (VX/Đn)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Thanh Liêm
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2016/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Công Thương thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện
kim; điện; năng lượng mới, tiết kiệm năng lượng; năng lượng tái tạo; dầu khí (nếu
có); hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng); công nghiệp
tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; an toàn thực phẩm;
lưu thông hàng hóa trên địa bàn Thành phố; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị
trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại, hội nhập
kinh tế quốc tế; quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; khuyến công, quản lý
cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; quản lý các văn phòng đại diện, chi nhánh
thương nhân nước ngoài, hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt
Nam; quản lý các văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân Việt Nam tại nước
ngoài; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp
kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định.
3. Tên giao dịch đối ngoại của Sở Công Thương thành phố Hồ Chí Minh
là: HOCHIMINH CITY’S DEPARTMENT OF INDUSTRY AND TRADE.
Trụ sở chính của Sở
Công Thương đặt tại số 163 đường Hai Bà Trưng, phường 6, quận 3, thành phố Hồ
Chí Minh.
Cơ sở 2 tại số 59
- 61 đường Lý Tự Trọng, phường Bến Thành, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08 38
296322, 08 38 298018 Fax: 08 38 221778
Email: sct@tphcm.gov.vn
Website:
socongthuong.hochiminhcity.gov.vn
Điều 2. Sở Công Thương chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và các hoạt động công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 3. Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân Thành phố
1. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình,
đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
phát triển ngành công thương trên địa bàn.
2. Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực công
thương.
3. Dự thảo quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở.
4. Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối
với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh
đạo phụ trách lĩnh vực công thương của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng
thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Điều 4. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố
1. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ
chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
2. Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về
lĩnh vực công thương.
Điều 5. Về công tác thi hành pháp luật
1. Hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các quy định
về phát triển công thương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực công thương.
2. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
chủ trì, kiểm tra, thẩm định thiết kế các dự án đầu tư xây dựng, chất lượng các
công trình thuộc ngành công thương trên địa bàn Thành phố theo phân cấp; cấp, sửa
đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách
nhiệm quản lý của Sở Công Thương theo quy định của
pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố, Bộ Công Thương.
Điều 6. Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
1. Về cơ khí và luyện kim
Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát
triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng
công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp trên địa
bàn Thành phố.
2. Về công nghiệp hỗ trợ
Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn Thành phố.
3. Về điện lực, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả
a) Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng mới,
năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn Thành
phố;
b) Tổ chức tập huấn
kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho đơn vị điện lực tại
địa bàn Thành phố; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ an toàn điện cho
nhân viên, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn;
c) Tổ chức triển
khai thực hiện phương án giá điện trên địa bàn Thành phố sau khi được cấp thẩm
quyền phê duyệt;
d) Thẩm định, phê
duyệt hồ sơ bồi thường di dời công trình điện; thẩm định, phê duyệt đề án, dự
án đầu tư; thẩm định thiết kế; quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên
ngành điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn Thành phố theo quy
định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định trong Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng.
4. Về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm
vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng)
a) Chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng các loại khoáng sản sau khi được
phê duyệt theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an
toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng
sản trên địa bàn Thành phố.
5. Về hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, các loại máy, thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi trường
a) Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành hóa chất, vật liệu nổ công
nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn
trên địa bàn Thành phố;
b) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan của thành phố kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa chất, vật liệu
nổ công nghiệp, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật;
c) Triển khai thực
hiện các nội dung quản lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo
quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện quy hoạch và các chính sách phát triển
ngành công nghiệp môi trường.
6. Về an toàn thực phẩm, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm
và công nghiệp chế biến khác
a) Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: Dệt
- may, da - giầy; giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa, rượu, bia, nước giải khát, sản
phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo,
bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp,
an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp; an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, chế
biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải
khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột,
bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác, an toàn thực phẩm đối với
các chợ, siêu thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương
mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
7. Về khuyến công
a) Chủ trì, tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công;
b) Triển khai
chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương đối với các hoạt động
thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng
nguồn kinh phí khuyến công địa phương;
c) Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân triển khai thực hiện đề án khuyến công tại địa phương; đào tạo, bồi
dưỡng, giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công địa phương
theo quy định pháp luật;
d) Thực hiện công
tác tổng hợp, báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan; kiểm tra, đánh
giá, theo dõi, giám sát việc thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến
công trên địa bàn Thành phố.
8. Về cụm công nghiệp
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố theo quy định của
pháp luật;
b) Chủ trì xây dựng
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách phát triển cụm công nghiệp và tổ chức thực
hiện sau khi được Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt;
c) Thẩm định hồ sơ
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, Trung tâm phát triển cụm công nghiệp; tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công
nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình
trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Triển khai thực
hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính,
lao động và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản
xuất, xây dựng mới cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố;
đ) Theo dõi, kiểm
tra, đánh giá và tổng hợp, báo cáo tình
hình quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa
bàn Thành phố.
9. Về tiểu thủ công nghiệp
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế,
chính sách, kế hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức
kinh tế tập thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn,
các hợp tác xã thuộc lĩnh vực công thương).
Điều 7. Về thương mại
1. Thương mại nội địa
a) Tổ chức triển khai
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách quản lý mạng lưới kết cấu hạ
tầng thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: các loại hình chợ, trung tâm thương
mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch
vụ thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại trong nước
và từ Việt Nam ra nước ngoài, trung tâm logistics, kinh doanh hàng hóa dưới các
hình thức khác theo quy định của pháp luật và các loại kết cấu hạ tầng thương mại
khác;
b) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách
khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu
thông hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến
tiêu dùng trên địa bàn Thành phố;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh
doanh, giấy phép kinh doanh có điều kiện các mặt hàng: thuốc lá, rượu, xăng dầu,
khí dầu mỏ hóa lỏng và các hàng hóa dịch vụ khác trên địa bàn Thành phố theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý của Bộ Công Thương;
d) Triển khai thực
hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh
doanh và đời sống nhân dân vùng sâu, vùng xa trên địa bàn Thành phố (như cung cấp
các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương mại…);
đ) Tổ chức hoạt động
điều tiết lưu thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu,
bảo đảm chất lượng và an toàn thực phẩm, bình ổn và thúc đẩy thị trường Thành phố
phát triển;
e) Tổng hợp và xử
lý các thông tin thị trường trên địa bàn Thành phố về tổng mức lưu chuyên hàng
hóa, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt
hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với nhân dân vùng sâu, vùng xa. Đề
xuất với cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời
kỳ.
2. Về xuất nhập khẩu
a) Tổ chức thực hiện
các cơ chế, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hóa; phát triển dịch vụ xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn Thành phố;
b) Quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và thương nhân không có hiện diện tại Việt Nam; hoạt động của các
văn phòng, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn Thành
phố;
3. Về thương mại điện tử
a) Tham mưu xây dựng
và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, đề án, chương trình, kế hoạch thương mại điện tử nhằm
phát triển hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử, phát triển nguồn nhân lực phục
vụ quản lý thương mại điện tử, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân ứng dụng thương mại
điện tử trên địa bàn Thành phố;
b) Thực hiện các nội
dung quản lý nhà nước khác về thương mại điện tử theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Công Thương.
4. Về quản lý thị trường
a) Tổ chức thực hiện
công tác quản lý thị trường trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực công thương của các tổ chức, cá
nhân kinh doanh trên địa bàn Thành phố; thực hiện thanh tra chuyên ngành theo
quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan đấu tranh chống các hành vi đầu cơ, buôn lậu, gian
lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; chống vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ, vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động sản xuất, kinh doanh
khác trái quy định của pháp luật.
5. Về xúc tiến thương mại
a) Tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ
trợ các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố xây dựng và phát triển thương hiệu
hàng Việt Nam;
b) Tổ chức thực hiện
và kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến
mại cho các thương nhân.
6. Về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ
a) Hướng dẫn thực
hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá, chống trợ cấp và
tự vệ trên địa bàn Thành phố;
b) Phát hiện và kiến
nghị các cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về những văn bản ban
hành có nội dung không phù hợp với pháp luật cạnh tranh, chống bán phá giá, trợ
cấp và tự vệ;
c) Đầu mối chủ trì
hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn đối phó với các vụ kiện chống
bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài.
d) Quản lý các hoạt
động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.
7. Về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
a) Ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương;
b) Tuyên truyền phổ
biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn hỗ trợ
nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa bàn;
c) Thực hiện việc
kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa phương theo quy
định của pháp luật bảo vệ người tiêu dùng;
d) Kiểm tra, giám
sát hoạt động tổ chức xã hội, tổ chức hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng
và tổ chức, cá nhân kinh doanh tại địa phương;
đ) Công bố công
khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi
người tiêu dùng theo thẩm quyền;
e) Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu
dùng theo thẩm quyền.
8. Về hội nhập kinh tế
a) Triển khai thực
hiện kế hoạch, chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế quốc tế trên
địa bàn Thành phố sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện kế
hoạch, chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương.
9. Về thị trường và thương nhân
a) Thực hiện việc
cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện trong trường hợp việc thành lập
Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành; quản lý hoạt động văn phòng đại diện, hiện diện thương mại của doanh
nghiệp nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn Thành phố ngoài khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao và của doanh nghiệp Việt Nam tại
nước ngoài theo các quy định;
b) Chủ trì, xây dựng
các chương trình, kế hoạch hỗ trợ cho thương nhân nước ngoài, hiện diện thương
mại của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trên địa bàn và của doanh nghiệp Việt
Nam tại nước ngoài;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra
và xử lý các vi phạm của văn phòng đại diện, chi nhánh thương nhân nước ngoài,
hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài trên địa bàn Thành phố;
d) Thu thập, xây dựng
cơ sở dữ liệu, quản lý, cung cấp thông tin về thương nhân nước ngoài, hiện diện
thương mại của doanh nghiệp nước ngoài trên địa bàn và hiện diện thương mại của
doanh nghiệp Thành phố tại nước ngoài, kết nối cơ sở dữ liệu với cơ quan chủ quản;
đ) Tiếp nhận,
nghiên cứu đề xuất của các tổ chức nước ngoài, quản lý nhà nước các Hiệp hội
doanh nghiệp nước ngoài;
e) Tổng hợp thông tin
thị trường nước ngoài, quan hệ kinh tế thương mại giữa Thành phố với các nước,
phục vụ công tác thông tin kinh tế đối ngoại và nhu cầu doanh nghiệp.
Điều 8. Các công tác khác
1. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận trong phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố.
2. Quản lý, theo dõi, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội, hiệp hội và các tổ chức phi chính phủ
thuộc phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực công thương theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với
các Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các quận - huyện.
6. Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản
lý của Sở; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ
thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức thực hiện chính
sách, chương trình, kế hoạch, đề án xây dựng phát triển mạng lưới điện nông
thôn và chợ nông thôn tại các xã trên địa bàn Thành phố, đánh giá công nhận xã
đạt tiêu chí về điện và chợ theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
7. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục
tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân thành phố.
8. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công quản lý đối
với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công thương; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố.
9. Quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công
thương thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
10. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công
tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn chung của Bộ Công Thương, Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân thành phố.
11. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức và số
lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
12. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực công thương tại địa phương.
13. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố.
14. Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân thành phố và Bộ Công Thương.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 9. Lãnh đạo Sở Công Thương
1. Sở Công Thương có Giám đốc và không quá 04 Phó Giám đốc. Đồng thời,
tiếp tục duy trì số lượng Phó Giám đốc hiện có để đảm bảo ổn định và chỉ được bổ
sung thêm Phó Giám đốc khi số lượng Phó Giám đốc hiện có chưa đạt đủ số lượng
quy định là không quá 04 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực
công thương trên địa bàn Thành phố và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công hoặc ủy quyền.
Giám đốc Sở bổ nhiệm,
miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc và trực
thuộc Sở theo phân cấp và tiêu chuẩn chức danh do Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành.
Giám đốc Sở có
trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ
Công Thương về tổ chức và hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố khi
có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân
thành phố; trả lời các kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng
nhân dân thành phố về những vấn đề trong phạm vi lĩnh vực công thương; phối hợp
với các Giám đốc Sở - ngành khác, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc sở chỉ đạo một số mặt công
tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu
chuẩn chức danh do Bộ Công Thương ban hành trên cơ sở các quy định của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác
đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của các tổ chức,
đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý
cao hơn quy định khác).
Điều 10. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng Tổ chức
cán bộ;
4. Phòng Kế hoạch
- Tài chính - Tổng hợp;
5. Phòng Quản lý
công nghiệp;
6. Phòng Quản lý
thương mại;
7. Phòng Kỹ thuật an
toàn - Môi trường;
8. Phòng Quản lý
năng lượng;
9. Phòng Quản lý
xuất nhập khẩu;
10. Phòng Thị trường
và Thương nhân nước ngoài;
11. Chi cục Quản
lý thị trường.
Điều 11. Các đơn vị sự nghiệp công lập
1. Trung tâm Phát
triển công nghiệp hỗ trợ thành phố;
2. Trung tâm Kỹ
thuật Nhựa - Cao su và Đào tạo Quản lý năng lượng;
3. Thời báo Kinh tế
Sài Gòn;
4. Trường Cao đẳng
nghề Nguyễn Trường Tộ.
Trường Cao đẳng
nghề Nguyễn Trường Tộ là đơn vị trực thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố. Giám đốc Sở Công Thương được ủy quyền quản lý
theo Quyết định số 988/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị được thực hiện theo phân cấp
quản lý và theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Biên chế công chức và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Sở Công Thương được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế hành chính, số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc
làm được phê duyệt, hàng năm Sở Công Thương xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc trình Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định phân bổ theo quy định của pháp luật.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 13. Đối với Bộ Công Thương
1. Sở Công Thương chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Công Thương; Sở Công Thương báo cáo kết quả hoạt động và chương trình, kế
hoạch công tác, dự các cuộc họp do Bộ Công Thương triệu tập.
2. Khi chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Công Thương chưa phù hợp với tình
hình thực tiễn của Thành phố hoặc chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Công Thương phải
kịp thời báo cáo và đề xuất để Ủy ban
nhân dân thành phố làm việc với Bộ Công Thương hoặc trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Điều 14. Đối với Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân thành phố
1. Sở Công Thương có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin, báo cáo
phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố; trả lời các chất
vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố về những vấn đề thuộc
phạm vi quản lý của ngành.
2. Sở Công Thương chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở có trách
nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất cho Ủy ban
nhân dân thành phố về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đối với những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở mà Sở Công Thương và các Sở - ngành, Ủy ban
nhân dân các quận - huyện còn ý kiến khác nhau, Giám đốc Sở Công Thương báo cáo
và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định.
Điều 15. Đối với các tổ chức Đảng
Sở Công Thương phối
hợp với các Ban của Thành ủy và Đảng ủy Khối Dân - Chính - Đảng Thành phố để tiếp
nhận những định hướng lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực Thành ủy, Đảng ủy Khối
Dân - Chính - Đảng thành phố, tham khảo ý kiến của các Ban Đảng của Thành ủy và
Đảng ủy Khối khi thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở.
Điều 16. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và
các tổ chức đoàn thể thành phố
Sở Công Thương chủ
động tham khảo ý kiến của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể thành phố trong việc giải quyết các
vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở nhằm phối hợp thực hiện những
chủ trương, chính sách của Thành ủy và Ủy ban
nhân dân thành phố.
Điều 17. Đối với các Sở - ngành thành
phố
1. Sở Công Thương quan hệ với các Sở - ngành thành phố theo nguyên tắc
phối hợp công việc, nhằm hoàn thành nhiệm vụ chung của Thành phố và nhiệm vụ của
từng cơ quan; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách
pháp luật liên quan đến lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi trình Ủy ban nhân
dân thành phố các vấn đề về chủ trương, chính sách có liên quan đến các Sở -
ngành Thành phố, Sở Công Thương phải trao đổi ý kiến với các cơ quan này.
3. Được quyền yêu cầu Sở - ngành, các cơ quan, đơn vị và các doanh
nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động ngành nhằm giúp cho
Sở Công Thương theo dõi, quản lý nhà nước về lĩnh vực công thương theo đúng quy
định của pháp luật.
Điều 18. Đối với Ủy ban nhân
dân các quận - huyện
1. Sở Công Thương hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân các quận -
huyện thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước về lĩnh vực
công thương; triển khai thực hiện các quyết định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố đến Ủy ban
nhân dân các quận - huyện. Được quyền yêu cầu Ủy
ban nhân dân các quận - huyện thực hiện báo cáo định kỳ, cung cấp thông
tin liên quan đến lĩnh vực chuyên môn để thực hiện chức năng quản lý theo quy định
của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Công Thương trực tiếp làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện hoặc ủy quyền cho
Phó Giám đốc Sở làm việc và giải quyết những kiến nghị liên quan đến công việc
thuộc ngành quản lý; nếu còn có những ý kiến khác nhau hoặc đối với những vấn đề
vượt quá thẩm quyền của Sở, Giám đốc Sở báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 19. Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương
để thực hiện đúng nội dung Quy chế này.
Điều 20. Căn cứ nội dung Quy chế này, Giám đốc Sở có
trách nhiệm cụ thể hóa thành chương trình công tác, các mặt hoạt động, phối hợp công tác thuộc phạm vi, thẩm quyền của
Sở, phù hợp với các quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở chịu
trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc;
tổ chức, sắp xếp các phòng, đơn vị trực thuộc, bố trí cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ và yêu
cầu nhiệm vụ của ngành, đảm bảo phát huy tốt hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà
nước về lĩnh vực công thương trên địa bàn Thành phố.
Điều 21. Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần
thiết, Giám đốc Sở Công Thương phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, kiến nghị Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế
này cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của Thành phố và quy định của pháp luật
hiện hành./.