ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2007/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 24 tháng 04 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ SẮC PHỤC CỦA
LỰC LƯỢNG CHUYÊN TRÁCH QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 78/2005/NĐ-CP ngày
10/6/2005 của Chính phủ quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và sắc phục
của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều;
Căn cứ Quy định phân công, phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức được ban hành tại Quyết
định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 02/3/2007 của UBND tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT tại Tờ trình số 513/TT-NN ngày 03/4/2007 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 234/TTr-SNV ngày 18/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và sắc phục của lực lượng
chuyên trách quản lý đê điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Thủ trưởng các
cơ quan có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ SẮC PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG CHUYÊN TRÁCH
QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2007 của
UBND tỉnh)
Điều 1. Vị trí
và chức năng.
1. Lực lượng chuyên trách quản lý đê điều
được tổ chức thành các hạt quản lý đê trong phạm vi các huyện có đê từ cấp III
đến cấp đặc biệt.
Hạt quản lý đê điều chuyên trách là đơn
vị trực thuộc Chi cục Phòng chống lụt bão và Quản lý đê điều thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Lực lượng chuyên trách quản lý đê điều
có chức năng trực tiếp quản lý và bảo vệ đê, từ đê cấp III đến đê cấp đặc biệt
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Hạt Quản lý đê có trụ sở làm việc,
có con dấu và tài khoản tại kho bạc để thanh toán vốn duy tu bảo dưỡng đê điều thuộc
phạm vi hạt quản lý.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hạt Quản lý đê.
1. Nhiệm vụ:
a) Trực tiếp quản lý bảo vệ đê điều, từ
đê cấp III đến đê cấp đặc biệt, cụ thể như sau:
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi diễn
biến tình trạng đê điều;
- Lập hồ sơ lưu trữ và cập nhật thường
xuyên các dữ liệu về đê điều;
- Quản lý vật tư dự trữ chuyên dùng phục
vụ công tác phòng, chống lụt bão theo quy định;
- Phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp
thời và kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về đê điều theo quy định của pháp
luật;
- Tổ chức hướng dẫn về nghiệp vụ kỹ thuật
đối với lực lượng quản lý đê, nhân dân các huyện, thành phố Vinh và thị xã Cửa
Lò.
b) Tham mưu, đề xuất về kỹ thuật, nghiệp
vụ trong việc bảo vệ đê điều và phòng, chống lụt bão, cụ thể như sau:
- Xây dựng kế hoạch tu bổ đê điều
hàng năm;
- Phương án hộ đê, phòng, chống lụt
bão;
- Xử lý sự cố đê điều;
- Xử lý các vi phạm pháp luật về đê điều;
- Chuẩn bị vật tư dự trữ phục vụ hộ đê,
phòng, chống lụt bão trong dân;
- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về
đê điều, vận động cộng đồng tham gia quản lý và bảo vệ đê điều.
c) Giám sát việc xây dựng, tu bổ các công
trình đê điều, cụ thể như sau:
- Kỹ thuật và tiến độ xây dựng, tu bổ
đê điều từ mọi nguồn vốn đầu tư;
- Việc xây dựng công trình được cấp giấp
phép xây dựng có liên quan đến an toàn của đê điều và thoát lũ;
- Quá trình xử lý vi phạm đê điều theo
quy định của pháp luật.
d) Tổ chức xử lý giờ đầu các sự cố đê
điều, cụ thể như sau:
- Tuần tra, phát hiện và báo cáo kịp thời
tình trạng, các diễn biến hư hỏng và sự cố đê điều;
- Lập ngay phương án xử lý khẩn cấp giờ
đầu các sự cố đê điều;
- Trực tiếp tham gia xử lý và hướng dẫn
kỹ thuật xử lý các sự cố;
- Tập huấn kỹ thuật cho các lực lượng
thực hiện nhiệm vụ hộ đê, phòng, chống lụt, bão.
đ) Kiểm tra và phối hợp với các tổ chức
thanh tra việc thi hành pháp luật và quản lý đê điều.
2. Quyền hạn:
a) Triển khai thực hiện các quy định tại
mục 1, mục 2 của Điều này.
b) Là thành viên chính thức trong Hội
đồng nghiệm thu các công trình xây dựng, tu bổ đê điều thuộc mọi nguồn vốn.
c) Lập biên bản hoặc quyết định tạm đình
chỉ và chậm nhất trong 03 ngày kể từ khi ra quyết định phải báo cáo cấp có thẩm
quyền xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đê
điều.
d) Trong tình huống khẩn cấp, có nguy
cơ vỡ đê, được quyền báo cáo lên Ủy ban
nhân dân các cấp và cơ quan quản lý nhà nước về đê điều thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
đ) Tổ chức thực hiện việc sửa chữa nhỏ,
duy tu, bảo dưỡng đê điều theo kế hoạch được cấp trên giao.
Điều 3. Trách
nhiệm của Hạt Quản lý đê.
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật do
thiếu trách nhiệm dẫn đến vỡ đê trong các trường hợp:
a) Đối với công chức, viên chức trực tiếp
quản lý đê:
- Không phát hiện kịp thời sự cố hư hỏng
đê điều hoặc báo cáo chậm, báo cáo không trung thực;
- Không
đề xuất kịp thời các biện pháp kỹ thuật xử lý giờ đầu các sự cố về đê điều.
b) Đối với Hạt trưởng trực tiếp quản
lý đê:
- Không hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Không
kiểm tra, đôn đốc công việc đã giao cho công chức, viên chức quản lý đê.
2. Liên đới chịu trách nhiệm trước pháp
luật trong trường hợp thiếu kiểm tra, giám sát để các đơn vị thi công làm sai
đồ án kỹ thuật tu bổ đê điều; thiếu giám sát để các tổ chức, cá nhân làm sai
các nội dung cho phép liên quan đến sự an toàn của đê điều và công trình thoát lũ.
3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công
chức, viên chức lực lượng chuyên trách quản lý đê điều phải mặc sắc phục, phù hiệu,
cấp hiệu và thẻ công chức.
Điều 4. Tổ chức,
biên chế, kinh phí và trang bị của lực lượng chuyên trách quản lý đê.
1. Tổ chức và biên chế các Hạt Quản lý
đê điều chuyên trách.
a) Tổ chức:
- Hạt quản lý đê Đô Lương;
- Hạt quản lý đê Thanh Chương;
- Hạt quản lý đê Nam Đàn;
- Hạt quản lý đê Hưng Nguyên I;
- Hạt quản lý đê Hưng Nguyên II;
- Hạt quản lý đê Vinh.
b) Biên chế:
Thực hiện định mức một người quản lý trực
tiếp 03 km đê.
2. Kinh phí hoạt động của Hạt Quản lý
đê do ngân sách nhà nước bảo đảm theo định mức chung của Chi cục do ngân sách tỉnh
đảm bảo.
Chế độ tiền lương, phụ cấp ưu đãi và chế
độ trang bị dụng cụ, thiết bị, phương tiện, sắc phục và bảo hộ lao động thực
hiện theo quy định của nhà nước.
Điều 5. Phù hiệu,
cấp hiệu, thẻ và sắc phục của lực lượng chuyên trách quản lý đê.
1. Phù hiệu, cấp hiệu, thẻ và sắc phục
của lực lượng chuyên trách quản lý đê thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 78/2005/NĐ-CP. Việc cấp phù hiệu, cấp hiệu, thẻ và
sắc phục của lực lượng chuyên trách quản lý đê được thực hiện theo các quy định
như sau:
- Mũ kêpi 03 năm cấp 01 lần;
- Mũ mềm 02 năm cấp 01 lần;
- Mũ bông 03 năm cấp 01 lần;
- Áo bông 03 năm cấp 01 lần;
- Quần áo thu đông, áo gilê và ca vát
03 năm cấp 01 lần;
- Quần áo xuân hè 01 năm cấp 01 lần (năm
đầu cấp 02 bộ);
- Tất chân 01 năm cấp 01 lần (năm đầu
cấp 02 đôi);
- Giầy da 03 năm cấp 01 lần;
- Thắt lưng da 03 năm cấp 01 lần.
2. Kinh phí cấp cho làm phù hiệu, cấp
hiệu, thẻ và sắc phục do ngân sách nhà nước đảm bảo trong kinh phí hoạt động của
Hạt Quản lý đê.
Điều 6. Trách
nhiệm của các Sở, ban ngành cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có đê.
1. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn chỉ đạo Chi cục Phòng chống lụt bão và quản lý đê điều hướng dẫn về kỹ
thuật, chuyên môn, nghiệp vụ của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều.
2. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nghiên cứu tổ chức bộ máy phù hợp với nhiệm vụ được
giao.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm giải quyết
kinh phí theo quy định tại Nghị định số 78/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có đê có trách nhiệm phối hợp
với Chi cục Phòng chống lụt bão & Quản lý đê điều tổ chức thực hiện pháp
lệnh về đê điều và các quy định trong quyết định này.