ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2013/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 18
tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ
ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY; CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ THEO DÕI, QUẢN
LÝ, GIÚP ĐỠ NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CAI NGHIỆN TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối
với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình
và cộng đồng;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này quy định mức đóng góp và chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người
cai nghiện ma túy; chế độ hỗ trợ đối với cán bộ theo dõi, quản lý, giúp đỡ người
nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà)
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Lao động - Thương
binh và Xã hội, Tài chính, Nội vụ, Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Công an tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ Tài chính; Lao động TB&XH;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT.UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch & các Ρ.Chủ tịch UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Sở Tư pháp; Chi cục Văn thư lưu trữ tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Kon Tum; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Kim Đơn
|
QUY ĐỊNH
MỨC ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN
MA TÚY; CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ THEO DÕI, QUẢN LÝ, GIÚP ĐỠ NGƯỜI NGHIỆN MA
TÚY CAI NGHIỆN TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 18/9/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy định này điều chỉnh các nội
dung sau:
- Mức đóng góp và chế độ miễn, giảm,
hỗ trợ.
- Đối tượng được miễn, giảm, hỗ trợ.
- Thủ tục miễn, giảm, hỗ trợ
- Định mức hỗ trợ và số lượng cán
bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
1. Các cơ quan, tổ chức sử dụng
nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước (gọi chung là cơ sở cai nghiện ma
túy) để tham gia công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội;
2. Người nghiện ma túy chữa trị,
cai nghiện bắt buộc hoặc tự nguyện tai cơ sở cai nghiện ma túy.
3. Người nghiện ma túy chữa trị,
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng;
4. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi
trở lên bị bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma túy mà không có nơi cư trú nhất
định.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng:
Các nội dung không được quy định tại
Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Quy định này được thực hiện theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của
Liên Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là
TTLT số 27) và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Đối với
người chữa trị, cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy.
1. Các khoản chi phí cai
nghiện, chữa trị và mức đóng góp
STT
|
Các khoản chi
phí
|
ĐVT
|
Mức đóng
|
1
|
Tiền ăn
|
đồng/người/ngày
|
30.000
|
2
|
Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh
thông thường khác
|
đồng/người/lần chấp
hành quyết định
|
400.000
|
3
|
Xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác
|
đồng/người/lần chấp
hành quyết định
|
250.000
|
4
|
Chi phí hoạt động văn thể
|
đồng/người/lần chấp
hành quyết định
|
50.000
|
5
|
Tiền học văn hóa (nếu có nhu cầu)
|
đồng/người/năm
|
630.000
|
6
|
Học sơ cấp nghề (nếu có nhu cầu)
|
đồng/người/khóa
|
2.000.000
|
7
|
Chi phí điện, nước sinh hoạt
|
đồng/người/tháng
|
70.000
|
8
|
Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất
|
đồng/người/tháng
|
467.000
|
9
|
Tiền phục vụ, quản lý
|
đồng/người/tháng
|
614.000
|
2. Mức đóng góp một phần tiền
ăn: Đối với người bị áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp một phần tiền ăn với mức 15.000
đồng/người/ngày trong tổng số mức đóng tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày theo quy
định. Trừ các trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Điều 6, TTLT số 27
3. Chế độ miễn, giảm mức
đóng góp một số khoản chi phí chữa trị, cai nghiện:
Đối với người tự nguyện cai nghiện
tại cơ sở cai nghiện ma túy được hưởng chế độ miễn, giảm mức đóng góp một số
khoản chi phí chữa trị, cai nghiện nếu thuộc các trường hợp sau:
- Người thuộc diện hộ nghèo, người
thuộc gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng,
người thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, người khuyết tật được miễn 100% mức đóng
góp các khoản tiền thuộc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường
khác; tiền xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác.
- Người thuộc diện hộ cận nghèo được
giảm 50% mức đóng góp các khoản tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa
bệnh thông thường khác; tiền xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác.
Điều 5. Đối với
người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng.
1. Các khoản chi phí cai
nghiện và mức đóng góp:
STT
|
Các khoản chi
phí
|
ĐVT
|
Mức đóng
|
1
|
Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma
túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn
|
đồng/người/lần chấp
hành quyết định
|
250.000
|
2
|
Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện
|
đồng/người/lần chấp
hành quyết định
|
400.000
|
3
|
Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung tại
cơ sở điều trị cắt cơn
|
đồng/người/ngày
|
40.000
|
4
|
Hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách,
dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (nếu có)
|
|
|
4.1
|
Hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách
|
đồng/người/buổi tư
vấn
|
50.000
|
4.2
|
Học sơ cấp nghề
|
đồng/người/khóa
|
2.000.000
|
2. Chế độ miễn, giảm đối với
người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng:
- Đối với người thuộc hộ nghèo,
gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người
chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật: Miễn 100% mức
đóng góp các khoản chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và
các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn;
- Đối với người thuộc hộ cận
nghèo: Giảm 50% mức đóng góp các khoản chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát
hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn;
3. Chế độ hỗ trợ đối với người
nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng:
Đối với người thuộc hộ nghèo, gia
đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa
thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ như
sau:
- Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt
cơn nghiện ma túy: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
- Tiền ăn trong thời gian cai nghiện
tập trung: mức 40.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa không quá 15 ngày.
Điều 6. Đối với
người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng:
Người nghiện ma túy cai nghiện ma
túy tự nguyện tại gia đình và cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách
theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người
thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ một lần tiền thuốc điều
trị cắt cơn nghiện ma túy mức 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
Điều 7. Thủ tục
miễn, giảm, hỗ trợ:
1. Hồ sơ miễn, giảm, hỗ trợ:
Người cai nghiện ma túy hoặc gia
đình của người cai nghiện ma túy (gọi tắt là đối tượng) lập hồ sơ gồm
các loại giấy tờ sau:
a) Đơn đề nghị được hưởng chế độ
miễn, giảm, hỗ trợ của đối tượng có xác nhận của cơ quan có trách nhiệm quản
lý.
b) Các loại giấy tờ có liên quan đến
người cai nghiện ma túy:
- Bản sao giấy xét nghiệm nhiễm
HIV/AIDS đối với người nhiễm HIV/AIDS; trường hợp bị mất giấy báo kết quả xét
nghiệm thì phải có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Bản sao giấy khai sinh (có chứng
thực) đối với người chưa thành niên.
2. Thẩm quyền xác nhận đơn đề
nghị được hưởng chế độ miễn, giảm, hỗ trợ:
Đối tượng tự viết đơn đề nghị được
hưởng chế độ miễn, giảm, hỗ trợ và đến một trong các cơ quan sau để xác nhận:
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn xác nhận đối với người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo; riêng đối tượng
là người không có nơi cư trú nhất định việc xác nhận do UBND xã, phường nơi đối
tượng đang tạm trú;
- Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội huyện, thành phố xác nhận đối với người thuộc diện gia đình chính sách
theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc đối tượng bảo trợ
xã hội, người khuyết tật;
- Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS
của tỉnh xác nhận đối tượng nhiễm HIV/AIDS nếu bị mất giấy báo kết quả xét nghiệm.
3. Cơ quan tiếp nhận và thời
gian giải quyết hồ sơ miễn, giảm, hỗ trợ:
- Đối tượng lập 01 (một) bộ
hồ sơ, nộp cho cơ sở cai nghiện ma túy nơi đối tượng đang chấp hành thời gian cai
nghiện ma túy.
- Cơ sở cai nghiện ma túy nơi đối
tượng đang chấp hành thời gian cai nghiện ma túy có trách nhiệm thực hiện chế độ
miễn, giảm, hỗ trợ ngay sau khi nhận hồ sơ của đối tượng.
Điều 8. Định mức
cán bộ và mức chi hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý, giúp đỡ người nghiện ma túy
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng
1. Định mức số cán bộ thực hiện
nhiệm vụ này là 01 cán bộ theo dõi, quản lý, giúp đỡ trực tiếp 04 người nghiện
ma túy thực hiện cai nghiện tại gia đình và cộng đồng. Cứ thêm từ 01-04 người
nghiện ma túy thực hiện cai nghiện thì thêm 01 cán bộ theo dõi, quản lý, giúp đỡ
trực tiếp người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
Nhiệm vụ theo dõi, quản lý, giúp đỡ
trực tiếp người nghiện ma túy cai nghiện trong thời gian cai nghiện bao gồm
theo dõi việc thực hiện kế hoạch cai nghiện của người cai nghiện; phối hợp gia
đình người nghiện ma túy theo dõi, quản lý, chăm sóc, giúp đỡ người cai nghiện;
vận động người cai nghiện tham gia các hoạt động xã hội để thay đổi hành vi,
nhân cách, sớm hòa nhập cộng đồng (không thuộc nhiệm vụ thành viên của Tổ
công tác).
2. Mức chi hỗ trợ cho cán bộ thôn (hoặc
tổ dân phố) là thành viên của Tổ công tác cai nghiện ma túy xã, phường, thị
trấn (viết tắt là Tổ công tác) được phân công theo dõi, quản lý, giúp đỡ
trực tiếp người nghiện ma túy cai nghiện trong thời gian cai nghiện như sau:
- Xã có phụ cấp khu vực với hệ số
0,2: hỗ trợ 70.000 đồng/người/tháng.
- Xã có phụ cấp khu vực với hệ số
0,3: hỗ trợ 150.000 đồng/người/tháng.
- Xã có phụ cấp khu vực với hệ số
0,4: hỗ trợ 200.000 đồng/người/tháng.
- Xã có phụ cấp khu vực với hệ số
0,5: hỗ trợ 250.000 đồng/người/tháng.
- Xã có phụ cấp khu vực với hệ số
0,7: hỗ trợ 350.000 đồng/người/tháng.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Phân
công trách nhiệm thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm giám sát, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố và các đơn vị
có liên quan thực hiện quy định này và các quy định tại các văn bản hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh
phí thực hiện chi hỗ trợ, miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện cho các đối
tượng nghiện ma túy theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công
an tỉnh hướng dẫn UBND cấp xã có người nghiện ma túy thành lập Tổ công tác cai
nghiện ma túy theo quy định tại Thông tư liên tịch số
03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10/02/2012 của Liên Bộ: Lao động - Thương
binh và Xã hội - Y tế - Công an về quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai
nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.