QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 389/2003/QĐ-UB ngày 12 tháng 3 năm 2003 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Việc tổ chức tiếp công dân nhằm mục đích:
1. Tiếp nhận các thông
tin, kiến nghị, phản ánh góp ý kiến những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tác lãnh đạo, quản lý,
chấp hành và điều hành của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trên địa bàn.
2. Tiếp nhận khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải
quyết theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
3. Hướng dẫn công dân
thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, trình đơn đến
đúng cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết.
Điều
2
Phòng
Tiếp công dân quy định trong Quy chế này là nơi tiếp dân, tiếp nhận đơn thư, ý
kiến phản ánh của công dân, tổ chức, phân loại xử lý đơn thư của công dân theo
quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
Điều
3
Tại
Phòng Tiếp công dân tỉnh phải niêm yết công khai những nội dung cơ bản của Luật
khiếu nại, tố cáo, nội quy nơi tiếp công dân, lịch tiếp công dân của các cơ
quan có liên quan và lãnh đạo tỉnh.
Điều
4
Cán
bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân phải đề cao tinh thần trách nhiệm,
trung thực, liêm khiết, nắm vững chính sách, pháp luật, am hiểu thực tế, có
năng lực chuyên môn, có thể giao tiếp bằng tiếng dân tộc địa phương. Cán bộ
công chức khi làm nhiệm vụ tiếp công dân phải đeo thẻ công chức, vào sổ theo
dõi tiếp công dân, lắng nghe, ghi chép đầy đủ nội dung công dân trình bày.
Chương
II
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN TỈNH
Điều
5. Nhiệm vụ của Phòng Tiếp công dân tỉnh:
Phòng Tiếp công dân tỉnh
là một Phòng chuyên môn trực thuộc Thanh tra nhà nước tỉnh, làm nhiệm vụ chuyên
trách tiếp công dân của tỉnh theo quy định của pháp luật, trực tiếp thực hiện
các nhiệm vụ sau:
1. Tiếp nhận các tài
liệu, giấy tờ liên quan đến khiếu nại, tố cáo do công dân cung cấp (nếu có) mà
những khiếu nại, tố cáo đó có căn cứ, thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban
nhân dân tỉnh thì tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho các cơ
quan chuyên môn của tỉnh điều tra, xác minh, kết luận, đề xuất hướng giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn người khiếu
nại, viết thành từng đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại đối với những đơn
thư khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chữ ký của
nhiều người.
2. Hướng dẫn công dân
đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết những khiếu nại không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết
của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được, Phòng
Tiếp công dân phải chuyển đơn tố cáo hoặc nội dung tố cáo cho người hoặc cơ
quan có thẩm quyền giải quyết.
3. Trả lời rõ và yêu cầu
công dân thực hiện những khiếu nại, tố cáo đã được cơ quan có thẩm quyền xem
xét, có văn bản hoặc quyết định giải quyết đúng chính sách, pháp luật.
4. Chuẩn bị nội dung,
kế hoạch, hồ sơ, tài liệu và điều kiện cần thiết phục vụ cho việc tiếp công dân
định kỳ và đột xuất của lãnh đạo tỉnh theo quy định của Quy chế này.
5. Định kỳ hàng tháng,
quý, tổng hợp, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình công tác tiếp công dân báo
cáo Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội
đơn vị tỉnh và Thanh tra tỉnh.
6. Bảo vệ, bảo quản, sử
dụng đúng quy định, có hiệu quả các tài sản, trang thiết bị Phòng Tiếp công dân
của tỉnh.
Điều
6. Quyền hạn của Phòng Tiếp công dân tỉnh
1. Khi tiếp công dân
cán bộ, công chức Phòng Tiếp công dân có quyền từ chối không tiếp và nhận đơn
những trường hợp đã được kiểm tra, xem xét, xác minh kết luận rõ và đã có quyết
định giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
và đã có thông báo trả lời đầy đủ cho đương sự.
2. Không tiếp những
trường hợp đang trong tình trạng say rượu, bia, những người mắc bệnh tâm thần,
những người được uỷ quyền không đúng quy định của pháp luật, những người không
có quyền lợi liên quan trực tiếp đến vụ việc khiếu nại, và những người có hành
vi vi phạm nội quy, quy chế nơi tiếp công dân.
3. Yêu cầu công dân
trình bày đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn những nội dung khiếu nại, tố cáo, lý do và
các yêu cầu giải quyết, cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khiếu
nại, tố cáo; yêu cầu công dân ký xác nhận những nội dung khiếu nại, tố cáo nếu
trình bày bằng miệng và cam đoan việc cung cấp đó là đúng sự thật.
4. Được quyền ký và
chuyển đơn khiếu nại, tố cáo của công dân đến cơ quan có thẩm quyền, được yêu cầu
giải quyết và thông báo kết quả về Phòng Tiếp công dân tỉnh. Đồng thời, Phòng
Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc bằng văn bản hoặc trực tiếp làm việc
với cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết, trả lời người khiếu nại, tố
cáo và cơ quan liên quan đúng thời hạn quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
Chương
III
QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN TỈNH
Điều
7. Công dân đến Phòng Tiếp công dân tỉnh có quyền:
1. Được hướng dẫn, giải
thích, trả lời những nội dung mình trình bày.
2. Được khiếu nại, tố
cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Chánh Thanh tra tỉnh nếu thấy cán bộ
của Phòng Tiếp công dân có những việc làm vi phạm pháp luật, cản trở, phiền hà,
sách nhiễu trong khi làm nhiệm vụ.
3. Đối với trường hợp
tố cáo, được yêu cầu cán bộ tiếp công dân giữ bí mật họ, tên, địa chỉ người tố
cáo.
Điều
8. Công dân đến Phòng Tiếp công dân tỉnh có nghĩa vụ:
1. Phải xuất trình giấy
tờ tuỳ thân như chứng minh thư, giấy mời; nếu được uỷ quyền của thân nhân là
cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị em ruột hoặc người giám hộ thì phải có giấy
uỷ quyền, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
2. Phải nghiêm chỉnh
chấp hành nội quy, Quy chế của Phòng Tiếp công dân và sự hướng dẫn của cán bộ
tiếp công dân;
3. Trình bày trung thực
sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình
khi có yêu cầu và phải chịu trách nhiệm đối với những thông tin, tài liệu mà
mình cung cấp;
4. Ký xác nhận những nội
dung đã trình bày;
5. Trường hợp có từ 5
đến 10 người đến Phòng Tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung thì
phải cử đại diện từ 1 đến 2 người. Từ 10 người trở lên thì cử đại diện không
quá ba người để trình bày với cán bộ tiếp công dân.
Chương
IV
VIỆC TỔ CHỨC
TIẾP CÔNG DÂN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN TỈNH VỚI CÁC CƠ QUAN CÓ
LIÊN QUAN
Điều
9. Việc tổ chức tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân tỉnh được bố trí như sau:
1. Phòng Tiếp công dân
tỉnh thường trực tiếp công dân vào các ngày làm việc trong tuần, cán bộ kiêm chức
do các cơ quan cử ra tham gia tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân tỉnh thường
trực tiếp công dân vào các ngày thứ 3 và thứ 5 hàng tuần. Trường hợp đột xuất
hoặc do yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh thì không theo lịch trên;
2. Lãnh đạo Thanh tra
tỉnh tiếp công dân 02 ngày trong tháng, vào các ngày thứ 5 của tuần đầu và thứ
ba của tuần cuối tháng.
3. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh tiếp công dân vào ngày thứ ba của tuần cuối tháng.
4. Thường trực Tỉnh uỷ,
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh cùng với các ban, ngành, đoàn thể
liên quan sẽ tiếp công dân và giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp,
kéo dài, có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành theo đề xuất của Phòng Tiếp
công dân hoặc trường hợp khẩn thiết. Phòng Tiếp công dân tỉnh phối hợp với các
ban, ngành… hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, báo cáo về vụ việc và đề
xuất biện pháp giải quyết trước khi lãnh đạo các ngành tham dự tiếp công dân.
5. Đoàn đại biểu Quốc
hội đơn vị tỉnh tiếp công dân vào 1 ngày (thứ ba hoặc thứ 5) của tuần cuối
tháng.
Điều
10
Ngoài
việc tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân tỉnh như quy định tại Điều 9, các cơ
quan tham gia tiếp công dân có thể tổ chức tiếp công dân tại cơ quan khi thấy cần
thiết.
Điều
11
Các
đồng chí lãnh đạo tỉnh và cán bộ tiếp công dân không tiếp công dân và nhận đơn
của công dân tại nhà riêng.
Điều
12
Quan
hệ giữa Phòng Tiếp công dân tỉnh với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
1. Quan hệ giữa Phòng
Tiếp công dân với các phòng chuyên môn thuộc Thanh tra tỉnh là quan hệ phối hợp
công tác, cung cấp thông tin hai chiều, tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt nhiệm
vụ chung.
2. Đối với Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh: Hàng tuần Phòng Tiếp công dân tỉnh tiếp
nhận trực tiếp các đơn thư (nếu có) gửi đến Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân tỉnh. Cùng với đơn thư tiếp nhận trong kỳ, Phòng Tiếp công dân tỉnh
tổng hợp phân loại và xử lý đơn thư theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy chế
này.
Phòng Tiếp công dân tỉnh
phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh cùng chuẩn bị
các điều kiện cần thiết cho buổi tiếp công dân của các đồng chí lãnh đạo tỉnh.
3. Đối với các cơ quan
chức năng: Khi có vụ việc khiếu nại, tố cáo hoặc đề nghị, phản ánh của công dân
có liên quan đến lĩnh vực ngành, cấp, cơ quan mình quản lý thì lãnh đạo ngành,
cấp, cơ quan đó có trách nhiệm chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu có liên quan, tham
gia hoặc cử người tham gia các buổi tiếp công dân cùng với lãnh đạo tỉnh khi có
yêu cầu.
Thời gian và nội dung
công việc tiếp công dân do Phòng Tiếp công dân bố trí sắp xếp và thông báo cụ
thể đến từng cơ quan.
4. Các cơ quan của Đảng,
các đoàn thể chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm phối hợp với Phòng Tiếp công dân tỉnh để tổ chức tiếp công dân mà nội
dung có liên quan đến cơ quan, đơn vị mình.
5. Công an tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo Công an phụ trách địa bàn phối hợp với lực lượng bảo vệ của
Thanh tra nhà nước tỉnh đảm bảo an ninh trật tự Phòng Tiếp công dân tỉnh.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
13
Thanh
tra tỉnh phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn
phòng Tỉnh uỷ thống nhất quản lý, kiểm tra công tác tiếp công dân tại Phòng Tiếp
công dân tỉnh theo quy định của pháp luật; kiến nghị các biện pháp cần thiết
trong công tác tiếp công dân; kiến nghị xử lý hành chính các trường hợp cố tình
vi phạm về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ về công tác tiếp công dân với Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh.
Điều
14
Hàng
quý, vào tuần thứ 4 của tháng cuối quý Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Đoàn đại biểu Quối hội đơn vị tỉnh nghe Phòng
Tiếp công dân của tỉnh và cơ quan chức năng báo cáo tình hình, kết quả công tác
tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn
để có biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Chương
VI
KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
15
Quá
trình thực hiện Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích sẽ được
biểu dương, khen thưởng. Cơ quan, đơn vị, cá nhân nào vi phạm Quy chế thì tuỳ
theo mức độ vi phạm phải xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
16
Việc
tổ chức tiếp công dân của các cơ quan, lãnh đạo của tỉnh, các ban, ngành hữu
quan, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh ở tại Phòng Tiếp công dân tỉnh được
áp dụng theo Quy chế này, ngoài các quy định chung của Luật khiếu nại, tố cáo.
Nghị định 89/CP ngày 07/8/1997, ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân. Nghị định
số 67/1999/NĐ-CP và Nghị định số 62/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo.