ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
07 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày
29/11/2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng
ngày 04/8/2007; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng ngày 23/11/2012;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV
ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thanh tra huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ
trình số 444/TTr-TTT ngày 15/6/2015; ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp
tại Báo cáo số 94/BC-STP ngày 05/6/2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số
1180/SNV ngày 15/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 14/3/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Thanh tra Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: PCVP, các phòng Nghiên cứu, HCTC, TCD, CBTH;
- Lưu: VT, NC (dmhai 292)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND
ngày 07/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ
của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám
đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với Thanh tra huyện, thành phố và Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện chương trình,
kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở và Thanh tra huyện, thành phố;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến
trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thuộc tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định
xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra
huyện, thành phố khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra
huyện, thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thanh tra
trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố không đồng ý thì
có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm
việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị
các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi
quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị
việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với
cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham
nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê
khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu
nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính
phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi
tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền
hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn
vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Thực
hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế
độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa
thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh
tra huyện, thành phố.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Thanh tra
tỉnh
1. Thanh tra tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng,
có Chánh Thanh tra và không quá 03 (ba) Phó Chánh Thanh tra.
2. Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan
Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh Thanh tra tỉnh do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau
khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh
Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó
Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra
tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban
hành và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Thanh tra tỉnh có các tổ chức sau:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo
lĩnh vực kinh tế ngành, doanh nghiệp nhà nước và địa bàn các huyện: Đức Phổ, Mộ
Đức, Tư Nghĩa, Ba Tơ, Minh Long (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1);
c) Phòng Thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo
lĩnh vực nội chính, kinh tế tổng hợp và
địa bàn các huyện: Nghĩa Hành, Sơn Hà, Sơn Tây, thành phố Quảng Ngãi (gọi
tắt là Phòng Nghiệp vụ 2);
d) Phòng Thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo
lĩnh vực văn hóa - xã hội và địa bàn các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Lý Sơn, Tây
Trà, Trà Bồng (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3);
đ) Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng (gọi
tắt là phòng Nghiệp vụ 4);
e) Phòng Tổng hợp,
pháp chế, giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra (gọi tắt là Phòng Nghiệp
vụ 5).
2. Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Quy định này và
các văn bản của pháp luật có liên quan, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ đảm bảo bao quát các nhiệm vụ
về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng để làm
căn cứ hoạt động.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và
nằm trong tổng biên chế công chức của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hàng năm Thanh
tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Việc tuyển dụng, bố trí công chức của Thanh tra
tỉnh phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, tiêu chuẩn chức
danh theo quy định của pháp luật.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính
phủ; có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng Thanh tra Chính phủ
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Đối với các cơ quan tham
mưu giúp việc của Tỉnh ủy và các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
Thanh tra tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp, trao đổi
thông tin, tranh thủ ý kiến tham gia vào các vấn đề có liên quan theo các quy
chế phối hợp và quy định của pháp luật.
Điều 8. Đối với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc
tỉnh
Thanh tra tỉnh thực hiện mối quan hệ công tác được
điều chỉnh theo các quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng; theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy định này.
Điều 9. Đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố
Thanh tra tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ
thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo; hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra theo
quy định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm triển khai
thực hiện Quy định này; đồng thời ban hành Quy chế hoạt động của cơ quan và sắp
xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV
ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ và Quy định này, quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Thanh tra huyện,
thành phố đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc, phát sinh, Chánh Thanh tra tỉnh tập
hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết
định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.