ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 368/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 04 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Luật phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ
Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ
Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng,
chống thiên tai;
Xét đề
nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 45/TTr-SNV ngày 28/01/2016,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Điều lệ về tổ
chức và hoạt động của tổ chức của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT, Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Quỹ Phòng,
chống thiên tai tỉnh Lào Cai; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi
nhận:
- TT TU, HĐND,
UBND tỉnh;
- Bộ NN & PTNT;
- Ủy ban QG TKCN;
- Như Điều
3;
- Lãnh đạo VP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NLN, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
ĐIỀU
LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2016 của UBND
tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Điều lệ này
quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Tên gọi, trụ sở
1. Tên gọi:
Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai.
2. Trụ
sở đặt tại: Văn Phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lào Cai (Sở Nông nghiệp và PTNT), trụ sở khối 8, Đại lộ
Trần Hưng Đạo, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Địa vị pháp lý
1. Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
(sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính, thực hiện tiếp nhận và quản lý
các khoản đóng góp bắt buộc; các nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy
thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài
chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để phục vụ cho công tác phòng, chống thiên
tai trên địa bàn Tỉnh Lào Cai.
2. Quỹ có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở khoản tại Kho bạc nhà nước và các ngân hàng theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ chịu
sự giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Việc quản
lý và sử dụng Quỹ phải bảo đảm đúng mục đích, kịp thời,
công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
2. Quỹ hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận và hoạt động theo Quy chế do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ
1. Tham mưu
cho UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động quản lý và sử dụng Quỹ;
2. Tham mưu
cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh hướng dẫn việc
lập Kế hoạch thu Quỹ hàng năm để trình UBND tỉnh giao chỉ
tiêu Kế hoạch thu đối với từng cơ quan, đơn vị, trên địa
bàn tỉnh Lào Cai. Thông báo kế hoạch thu cho từng cơ quan
đơn vị trực tiếp thu quỹ;
3. Tổng hợp
các trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ mỗi năm
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu
Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ do ảnh
hưởng thiệt hại thiên tai đột xuất gây ra thực hiện theo quy định hiện hành;
4. Tiếp nhận,
quản lý kinh phí đóng góp của các tổ chức và cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh
Lào Cai theo Quyết định hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh và các khoản đóng góp
tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
5. Tham mưu
phân bổ, cấp phát kinh phí từ Quỹ Phòng, chống thiên tai,
để chi cho các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, chi
thù lao cho người trực tiếp thu, chi cho tập
huấn, trực ban 24h, mua sắm trang thiết bị phục vụ công
tác PCTT và TKCN;
6. Báo cáo
quyết toán thu, chi quỹ hằng năm gửi Sở Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh
phê duyệt và lập Báo cáo tình hình thu chi Quỹ về Ban chỉ đạo Trung ương về
PCTT;
7. Công
khai kết quả thu Quỹ, kết quả quyết toán thu chi theo quy định;
8. Phối hợp
với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn việc
thu nộp, quản lý, sử dụng, quyết toán Quỹ, công khai thu, chi Quỹ theo quy định;
9. Cung cấp
đầy đủ thông tin về Quỹ cho các cơ quan chức năng, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai phục vụ công tác kiểm
tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định;
10. Thực hiện
quản lý tài chính, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ theo quy định;
11. Ban
hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động của
Quỹ;
12. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
13. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ
chức của Quỹ gồm:
- Hội đồng
quản lý Quỹ;
- Ban kiểm
soát Quỹ;
- Bộ máy điều
hành nghiệp vụ Quỹ.
Điều 7. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng
quản lý Quỹ gồm:
a) Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm;
b) Phó Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Các thành viên khác là đại diện lãnh đạo các Sở, ngành: Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và đầu tư, Lao động - TBXH, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh; Kho bạc Nhà nước tỉnh Lào Cai; Cục Trưởng cục thuế tỉnh
và đại diện Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
Hội đồng quản
lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Nhiệm kỳ của
Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm; Ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại theo quy định.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
a) Hội đồng
quản lý Quỹ có nhiệm vụ quản lý Quỹ, tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng có
hiệu quả.
b) Được sử
dụng con dấu của Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ
để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Ban hành
Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý
Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục
vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm
soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát;
đ) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy quyền
chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản
lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy
quyền;
e) Thông qua
kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
g) Chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm
cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
h) Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
a) Thay mặt
Hội đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do
Nhà nước giao cho Quỹ;
b) Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo Quy định;
c) Thay mặt
Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Tổ chức
theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản
lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Trường hợp
cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ hoặc ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
e) Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Chế độ
làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
a) Hội đồng
quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần
để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và
trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng
quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ
theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ hoặc trưởng ban Kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp
thuận.
b) Các cuộc
họp của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chủ tọa và chỉ có
hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội đồng tham dự. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Trường hợp
Chủ tịch vắng mặt thì Phó chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ ủy quyền làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến
các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể thực hiện bằng văn bản.
đ) Tài liệu
họp phải được chuẩn bị và gửi tới các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ tối thiểu 3
ngày làm việc trước ngày họp.
đ) Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng
quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy
viên trong Hội đồng biểu quyết tán thành. Trường hợp số
phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ là quyết định cuối cùng, ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ có quyền bảo lưu
ý kiến của mình và báo cáo cho Chủ tịch UBND tỉnh.
e) Nội dung
và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký, trong
một số trường hợp đặc biệt có thể được tất cả các ủy viên tham dự cuộc họp ký.
Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ và được gửi tới tất cả các Ủy viên Hội đồng quản lý
Quỹ.
g) Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ thay mặt Hội đồng ký ban hành các nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát
sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng
văn bản cho Phó chủ tịch Hội đồng ký thay.
h) Các nghị
quyết, quyết định, của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc
thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc Quỹ có quyền đề nghị Hội đồng quản lý
Quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, nhưng trong
thời gian chưa có quyết định khác của Hội đồng quản lý Quỹ hay quyết định của
Chủ tịch UBND tỉnh thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 8. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm
soát Quỹ gồm có 3 thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó ban và ủy viên do Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm; Ban kiểm soát Quỹ làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm; Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát Quỹ không quá 05 năm.
Thành viên
Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con,
anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám
đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
a) Xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức
triển khai thực hiện;
b) Ban kiểm
soát Quỹ có nhiệm vụ giám sát mọi hoạt động của Quỹ;
c) Ban kiểm
soát Quỹ hoạt động theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
d) Kịp thời
phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ, trong trường hợp cần thiết
thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu
vi phạm pháp luật, vi phạm Quy chế hoặc vi phạm trong việc
quản lý tài chính của Quỹ;
đ) Không được
tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng
Quản lý Quỹ chấp thuận;
e) Trưởng
Ban kiểm soát Quỹ phải chịu trách nhiệm, trước UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và Pháp luật về những tiêu cực hoặc bỏ qua các
hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu
tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản
lý Quỹ hoặc cơ quan có thẩm quyền;
g) Trường hợp
đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát Quỹ, Trưởng ban
Ban kiểm soát Quỹ có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 9. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ cấu tổ
chức bộ máy điều hành. Quỹ gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán, bộ phận nghiệp vụ và các thành viên.
2. Giám đốc
Quỹ do lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT kiêm nhiệm. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của
Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước Pháp luật về toàn bộ
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
Giám đốc Quỹ
có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Đại diện
pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và
những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ;
b) Xây dựng
kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng kế hoạch,
huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý Quỹ
thông qua;
c) Chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động
khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này, Quy chế được cấp có thẩm quyền
ban hành và các quy định khác có liên quan;
d) Trình Hội
đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và
các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ;
đ) Thực hiện
báo cáo đinh kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ với
Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh;
e) Đề nghị
Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ;
g) Quản lý,
sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ
này và các quy định của pháp luật;
h) Thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Hội đồng quản lý Quỹ
ủy nhiệm.
3. Phó Giám
đốc Quỹ do lãnh đạo Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh kiêm nhiệm. Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT bổ nhiệm, miễn
nhiệm Phó Giám đốc Quỹ. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân
công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về
những nhiệm vụ đã dược phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ
thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.
4. Kế toán Quỹ do Kế toán Văn phòng Thường trực Ban chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh kiêm nhiệm. Kế toán Quỹ do Giám đốc
Sở Nông nghiệp & PTNT bổ nhiệm.
Kế toán của Quỹ là người giúp
việc cho Giám đốc Quỹ, có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định
của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật; chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
5. Bộ phận
nghiệp vụ Quỹ được sử dụng cán bộ Văn phòng Thường trực
PCTT và TKCN tỉnh và ký thêm hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Kinh phí hoạt động, phụ cấp của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm
soát Quỹ và Ban điều hành Quỹ
1. Kinh phí
hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Ban điều hành Quỹ được
tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các
thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng các
khoản phụ cấp theo quy định về chế độ hiện hành.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Khoản thi hành
1. Việc tổ
chức lại hoặc giải thể Quỹ, thực hiện quy trình do Quỹ phối hợp với Sở Nội vụ đề nghị UBND
tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Điều lệ
này gồm 4 Chương 11 Điều; tất cả các tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều
lệ này.
3. Trong
quá trình thực hiện, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động; đề
xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này cho phù hợp./.