ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2022/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng,
ngày
24 tháng
6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành; thay thế Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng và
Quyết định số 33/2019/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng sửa đổi khoản 1 Điều 27 của quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo
Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc/Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Website Chính phủ;
-
Bộ Tài nguyên và Môi trường (Vụ Pháp chế);
-
Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
-
Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
-
TTTU, TTHĐND tỉnh;
-
Đoàn ĐBQH tỉnh Lâm Đồng;
-
CT, các PCT UBND tỉnh;
-
Trung tâm tích hợp dữ liệu và chuyển đổi số tỉnh;
-
Báo Lâm Đồng, Đài PTTH tỉnh;
-
Trung tâm Công báo - Tin học;
-
Như Điều 3;
-
Lưu: VT, TKCT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Trần
Văn Hiệp
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 36/2022/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
VỊ
TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường (sau
đây viết tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng Đồng
(sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: đất đai; tài nguyên
nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; chất thải rắn; khí tượng thủy
văn; biến đổi khí hậu; đo
đạc và bản đồ và các dịch vụ công về tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Chương II
NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn
bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực; chương trình, dự án, đề án; biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở.
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường cho Sở, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở và chi cục thuộc Sở.
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về tài nguyên môi trường thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường
sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về tài nguyên và môi trường; thực hiện các hoạt động truyền thông báo
vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của sở.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng
ký, cấp giấy phép, văn bằng chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
được giao hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
khu chức nàng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy
hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt.
c) Chủ trì tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình,
cá nhân; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi
trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện
tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật
về đất đai đối với từng loại đất.
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định.
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và
tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
theo thẩm quyền và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, ký hợp đồng thuê đất;
lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo,
tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư theo quy định.
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm
tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá
đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối
với quản lý, sử dụng đất đai.
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất.
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất
cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền
sử dụng đất khi cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
i) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập nhật
vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định.
m) Theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Về tài nguyên nước
a) Lập và tổ chức thực hiện phương án
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả,
tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật; lập và
thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô
nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
b) Khoanh định vùng hạn chế, vùng phải
đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo, ngưỡng khai thác nước
dưới đất theo thẩm quyền; hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức xây dựng, quản lý và thực
hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của
địa phương; xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa
phương.
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô
nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn
nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước,
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung
cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm
nguồn nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ,
bãi sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi
lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông.
đ) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép về tài nguyên
nước và cho phép chuyển nhượng quyền
khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh,
truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
e) Tổ chức điều tra cơ bản, giám sát
tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài
nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra
cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa
bàn.
g) Tổ chức điều tra, đánh giá, xác định và trình
công bố dòng chảy tối thiểu trên
các sông, suối nội tỉnh và các sông suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên
tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh mà có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa
có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép sử dụng
tài nguyên nước.
h) Tổ chức điều tra, đánh giá sức chịu
tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước không còn sức
chịu tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được
san lấp theo quy định.
i) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng
nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị
ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
k) Tổ chức lấy ý kiến đại diện cộng đồng
dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian công trình khai thác, sử dụng
tài nguyên nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền.
l) Giải quyết các vấn đề phát sinh
trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối, giám sát đối
với lưu vực sông nội tỉnh.
7. Về tài nguyên khoáng sản
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực không
đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt.
b) Lập phương án thăm dò, khai thác, sử
dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện có thông tin
khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai
thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ
trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa
mỏ; hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản.
d) Tổ chức tiếp nhận, tính, thẩm định,
trình phê duyệt hồ sơ đấu
giá quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản,
hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
phải hoàn trả đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn
diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
e) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các khoáng sản
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng
khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định.
8. Về môi trường
a) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật.
b) Tổ chức cấp, điều chỉnh sổ đăng ký
chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm
tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án; kiểm tra, xác
nhận hoàn thành từng phần cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp kiểm tra,
xác nhận hoàn thành toàn bộ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản khi tiến hành thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi
trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp,
thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp
giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu vật của loài thuộc Danh mục
loài được ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép nuôi trồng loài thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
c) Tổ chức quản lý, kiểm soát nguồn thải,
nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn theo
quy định của pháp luật, gồm: hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận hành thử
nghiệm công trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu quan trắc tự động
liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt động quan
trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn quản lý theo quy định.
d) Tổ chức thực hiện quản lý chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi, xử lý các sản
phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ; tham gia, hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại
khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô nhiễm, cải tạo
và phục hồi chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề
trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức xây dựng phương án bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh; tổ chức điều tra,
đánh giá, lập danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang
đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng,
cảnh quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức biện pháp
bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn gen các
loài bản địa, loài có giá trị tại địa phương; quản lý, giám sát hoạt động tiếp
cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo quy định của pháp
luật; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen và sản
phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ chức kiểm kê, quan trắc,
lập báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về đa dạng
sinh học; tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng
sinh học cấp tỉnh; lập hồ sơ đề cử công nhận và thực hiện chế độ quản lý các danh hiệu
quốc tế về bảo tồn (khu Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự trữ sinh quyển thế giới).
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi trường sau sự cố
theo quy định của pháp luật.
h) Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất lượng
môi trường, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
i) Tổ chức xây dựng, quản lý dữ liệu,
thông tin và xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật; tham
mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến lược, quy
hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật.
k) Tổ chức xác định thiệt hại đối với
môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy
thoái gây ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
l) Tổng hợp nhu cầu kinh phí sử dụng
nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, gửi Sở Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi,
giám sát việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp bảo vệ
môi trường sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
m) Tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo
vệ môi trường của địa phương theo phân công và theo quy định của pháp luật.
n) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên huyện
trên địa bàn tỉnh và công tác khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên theo
quy định của pháp luật.
9. Về khí tượng thủy văn
a) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng.
b) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của
công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị
quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở
trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang kỹ
thuật công trình khí tượng thủy văn của trung ương trên địa bàn.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn
chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai ở địa phương.
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện tiếp
nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, phạm
vi quản lý.
e) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các vị
trí thuộc địa bàn quản lý.
h) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến vận hành của
chủ các công trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy định của pháp luật.
i) Theo dõi, đánh giá việc khai thác,
sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định, thẩm tra, đánh
giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các
công trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế -
xã hội.
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động quan
trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí tượng
thủy văn trên địa bàn.
10. Về biến đổi khí hậu
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực hiện
Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận
Paris về biến đổi khí hậu của địa phương.
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi khí hậu thuộc
phạm vi quản lý.
c) Thực hiện việc lồng ghép nội dung
biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý.
d) Tổ chức triển khai các hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu;
đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến
đổi khí hậu;
xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
đ) Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh
giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
cấp địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.
e) Quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ
các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương
theo quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
g) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập
thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hăng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn
tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó
với biến đổi khí hậu.
i) Tham gia thực hiện các cam kết quốc
tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
11. Về đo đạc và bản đồ
a) Thẩm định nội dung đo đạc và bản đồ
trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện việc đầu tư, xây
dựng, vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình hạ tầng
đo đạc thuộc phạm vi quản lý.
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật
hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm
vi quản lý.
d) Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc
và bản đồ; quản lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý.
đ) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc,
Bản đồ và Thông tin
địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy
định của pháp luật.
e) Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn, cấp
lại, cấp đối, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II; lưu trữ hồ
sơ cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin của cá nhân được cấp chứng
chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
g) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản
đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát
hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt
động xuất bản, các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật theo quy
định.
h) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật
về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm, gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
12. Về viễn thám
a) Tổ chức triển khai thực hiện các đề
án, dự án về ứng dụng viễn
thám thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát tài nguyên, bảo vệ môi trường,
ứng phó biến đổi khí hậu
trong phạm vi quản lý.
b) Xác định nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh
viễn thám của địa phương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và thống
nhất việc thu nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám;
xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; gửi bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài bằng
nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở
dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật.
c) Thẩm định, quản lý chất lượng sản
phẩm viễn thám theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm hành
lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn
thám trên địa bàn theo quy định pháp luật.
13. Về ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số tài nguyên và môi trường
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng, vận
hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh; tích hợp, kết nối, chia sẻ
với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường.
b) Xây dựng, quản trị, vận hành hạ tầng
số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện bảo mật thông tin, an
toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định.
c) Tổ chức phân tích, xử lý dữ liệu,
thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác quản
lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông minh, phát triển kinh
tế - xã hội.
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực
tuyến về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; kết nối với Cổng dịch vụ
công Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Cổng dịch vụ
công quốc gia.
đ) Quản lý, bảo quản tài liệu, tư liệu;
cung cấp thông tin, dữ liệu về tài
nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng,
tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về tài nguyên và môi trường đối với công chức
Phòng Tài nguyên và
Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên
và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan
theo quy định pháp luật.
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế về tài nguyên và môi trường theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
17. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các
vi phạm đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tài nguyên và Môi trường; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
19. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, Văn phòng, Thanh tra
thuộc Sở; quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức trong các tổ chức hành chính thuộc Sở; vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở; thực hiện bổ nhiệm, chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
sản, tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
21 Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, tổng hợp, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước cấp trên.
Chương III
CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo
Sở
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám
đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc
Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Quản lý đất đai, đo đạc, bản
đồ và viễn thám.
d) Phòng Quản lý khoáng sản và tài
nguyên nước.
đ) Chi cục Bảo vệ môi trường.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở:
a) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Lâm
Đồng.
b) Trung tâm Kỹ thuật Tài
nguyên môi trường và Phát triển quỹ đất tỉnh Lâm Đồng.
c) Trung tâm Quan trắc tài nguyên và
môi trường tỉnh Lâm Đồng.
Điều 5. Biên chế công
chức và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và năm trong tổng biên chế công chức,
tổng số lượng người
làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt. Việc phân bổ biên chế công chức cho
các đơn vị thuộc Sở phải đảm bảo tiêu chí về số lượng biên chế công chức tối
thiểu theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công chức,
viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu
ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ chức thực
hiện
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng
đâu đơn vị thuộc Sở; đồng thời, bố trí cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với
tình hình thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.