ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2016/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 14 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9
năm 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông
tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình
số 37/TTr-SVHTTDL ngày 20 tháng 5 năm 2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số
963/SNV-TCBC ngày 20 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng
Tháp.
Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và bãi bỏ các văn bản trước đây trái với Quyết định này.
Ðiều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT/Tỉnh ủy, TT/ HĐĐN Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Cổng TTĐT Tỉnh, Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (Đức).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
Tỉnh quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng
cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin) trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật; các dịch vụ công thuộc lĩnh
vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có
con dấu, trụ sở và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế v à hoạt động của Ủy ban nhân dân Tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn
hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hoá
trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn Tỉnh.
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Hội đồng
chuyên ngành về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch.
4. Về di sản văn hoá
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản
lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá trên địa
bàn Tỉnh sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ
di sản văn hoá phi vật thể, nghiên cứu quy hoạch tượng đài, tranh hoành tráng
trên địa bàn Tỉnh; cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể
trên địa bàn Tỉnh cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn,
phát huy giá trị di sản văn hoá, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích,
nhân vật lịch sử trên địa bàn Tỉnh.
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng
di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn Tỉnh.
đ) Thỏa thuận chủ trương lập dự án, báo cáo kinh tế -
kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thỏa thuận thiết kế bản
vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh trên địa bàn Tỉnh; hướng
dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết và các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích thuộc Tỉnh quản lý sau khi được phê duyệt.
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm
ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh trên địa bàn Tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến
cảnh quan, môi trường của di tích.
g) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm
quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi,
giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật trên địa bàn Tỉnh.
h) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị công
nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng Tỉnh, ban quản lý di tích, bảo tàng ngoài công
lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật trên địa
bàn Tỉnh.
i) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ trên địa bàn Tỉnh theo
quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di
tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa
phương; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật của
cơ sở giám định cổ vật trên địa bàn Tỉnh.
k) Xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng
cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công
lập trên địa bàn Tỉnh.
5. Về nghệ thuật biểu diễn
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch các đơn vị
nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của Tỉnh phù hợp với quy hoạch phát
triển ngành nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật
biểu diễn do Tỉnh tổ chức trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định, cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang cho các tổ chức thuộc Tỉnh:
- Nhà hát; Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn
hóa, Thể thao.
- Doanh nghiệp có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang.
- Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hóa nghệ
thuật.
- Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình; nhà hát,
đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang (trường hợp tổ chức biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang nhằm mục đích kinh doanh).
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang trên địa bàn Tỉnh.
đ) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc Tỉnh ra nước ngoài biểu diễn,
cấp giấy phép cho các tổ chức thuộc Tỉnh mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương, cấp giấy phép tổ chức
thi người đẹp, người mẫu trên địa bàn Tỉnh.
e) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sỹ,
người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật.
g) Cấp giấy phép phê duyệt nội dung, cấp nhãn kiểm
soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu cho các tổ chức thuộc Tỉnh sản
xuất hoặc nhập khẩu.
6. Về điện ảnh
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước
bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm
vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, nông dân vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới và lực lượng vũ trang.
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản
văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm
định phim của Tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh.
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim
tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác
động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc Tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu.
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở
điện ảnh thuộc Tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện
ảnh.
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động,
phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hoá, vui chơi,
giải trí công cộng.
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác
trên địa bàn Tỉnh.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh,
triển lãm quy mô thuộc Tỉnh quản lý.
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành
tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc theo quy định của pháp luật.
c) Cấp giấy phép triển lãm nhiếp ảnh theo quy định của
pháp luật; cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh
hùng dân tộc, lãnh tụ.
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ
thuật quy mô cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký tổ chức thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh;
tiếp nhận đăng ký các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hóa,
thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao chép tác
phẩm mỹ thuật trên địa bàn Tỉnh.
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác
giả, quyền liên quan ở địa phương theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác
giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn Tỉnh.
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi có
tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Tổ chức tiếp nhận đơn và trả kết quả đăng ký quyền
tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Về thư viện
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu trên địa bàn Tỉnh cho Thư viện Tỉnh
theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động thư viện trên địa
bàn Tỉnh theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; cấp và thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động đối với thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng theo
quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn các thư viện trên địa bàn Tỉnh xây dựng
quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
10. Về quảng cáo
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh cấp lại, sửa
đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
quảng cáo nước ngoài đặt trên địa bàn Tỉnh.
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng
cáo trên bảng quảng cáo, băng rôn; thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng
cáo trên địa bàn Tỉnh.
c) Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo định kỳ việc quản
lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn Tỉnh.
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các
hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo
(trừ báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm và tích hợp trên các sản phẩm, dịch
vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin).
11. Về văn hoá quần chúng, văn hoá dân tộc và tuyên
truyền cổ động
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế
văn hoá cơ sở trên địa bàn Tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của
các thiết chế văn hoá cơ sở trên địa bàn Tỉnh trên cơ sở quy định của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch.
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, khóm, ấp, cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp văn hoá trên địa bàn Tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể
chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”;
chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá” cấp tỉnh.
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính
sách văn hoá dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hoá vật thể,
phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa bàn Tỉnh.
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn Tỉnh.
g) Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn nghệ thuật quần
chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền,
tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn
Tỉnh.
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động
karaoke, vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện
tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng trên địa bàn Tỉnh.
i) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện liên hoan, hội
thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hoá khác trên địa bàn Tỉnh.
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc trang trí, sử dụng Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
12. Về văn học
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động
văn học trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động
văn học trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Về gia đình
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới và phòng,
chống bạo lực trong gia đình.
b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống,
cách ứng xử trong gia đình Việt Nam.
c) Tổ chức thu thập, xử lý thông tin về gia đình và
phòng, chống bạo lực gia đình.
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo
quy định của pháp luật.
đ) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo
lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình.
14. Về thể dục, thể thao cho mọi người
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn Tỉnh sau khi được phê duyệt.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội
ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với hội thể thao quốc gia vận động
nhân dân tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn
các phương pháp tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp.
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và
chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh.
đ) Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước đối với
các hoạt động thể thao giải trí trên địa bàn Tỉnh.
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên
quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh
thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể
thao.
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu
các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khoẻ truyền thống.
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình thể
thao, cấp giấy chứng nhận bơi, phổ cập bơi trên địa bàn Tỉnh.
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy
quân sự Tỉnh, Công an Tỉnh, Bộ đội Biên phòng Tỉnh tổ chức thực hiện giáo dục
thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ
trang trên địa bàn Tỉnh.
15. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn,
đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của
Tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đại hội Thể
dục thể thao cấp tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các giải thi
đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt.
c) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với huấn
luyện viên, trọng tài, vận động viên của Tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục,
thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc
bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể
thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân Tỉnh và theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện quyết định phong đẳng cấp cho vận động
viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
16. Về du lịch
a) Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại,
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của Tỉnh theo quy định của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch.
c) Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai
thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu
du lịch, điểm du lịch trên địa bàn Tỉnh.
d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Tỉnh công nhận khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch thuộc Tỉnh quản lý;
công bố sau khi có quyết định công nhận.
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên
địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật.
e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy
phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh theo quy
định của pháp luật.
g) Thẩm định và quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao
cho khách sạn, làng du lịch, điểm du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt
thự, căn hộ du lịch, tàu thủy du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú
du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch
thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.
i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn
viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và
tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo,
triển lãm du lịch của Tỉnh sau khi được phê duyệt.
l) Quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch
bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
17. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp
luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
18. Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư,
phát triển liên quan đến văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa
bàn Tỉnh.
19. Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn hoá, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hoá, thể thao và
du lịch theo quy định của pháp luật.
21. Tham mưu với Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc tổ chức
các lễ hội văn hoá, thể thao, du lịch quy mô cấp tỉnh.
22. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá,
gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
23. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hoá, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với Phòng Văn hoá và Thông tin và chức
danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
24. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
25. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp luật đối với tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và theo phân công , phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các
tài năng văn hoá nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn
hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn Tỉnh.
27. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ hàng năm theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân
dân Tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
30. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt
động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
31. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo trước Hội đồng nhân dân Tỉnh, trả lời kiến
nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh theo yêu cầu.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một
số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ
trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành và theo quy định của pháp luật.
đ) Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy
ban nhân dân Tỉnh ban hành.
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng
của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị
pháp lý cao hơn quy định khác). Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp
vụ
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
d) Phòng Tổ chức - Pháp chế.
đ) Phòng Quản lý văn hoá.
e) Phòng Xây dựng nếp sống văn hoá và gia đình.
g) Phòng Quản lý thể dục thể thao.
h) Phòng Quản lý du lịch.
i) Phòng Quản lý di sản văn hóa.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Bảo tàng Tỉnh.
b) Thư viện Tỉnh.
c) Trung tâm Văn hoá - Điện ảnh Tỉnh.
d) Đoàn Văn công Đồng Tháp.
đ) Khu Di tích Nguyễn Sinh Sắc.
e) Khu Di tích Xẻo Quít.
g) Ban Quản lý Khu di tích Gò Tháp.
h) Trường Năng khiếu thể dục, thể thao.
i) Trung tâm Thể dục Thể thao.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định
trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh
mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên
chức được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, hàng năm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
3. Căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn ngạch, quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc bổ nhiệm, kỷ luật, bố trí
cán bộ, công chức, viên chức các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc
Sở.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Với Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
thường xuyên quan hệ với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhằm nắm bắt kịp thời
những chủ trương, chính sách mới của Trung ương để triển khai thực hiện trên địa
bàn Tỉnh, đảm bảo thống nhất và đồng bộ trong hệ thống cơ quan làm công tác Văn
hóa, Thể thao và Du lịch từ Trung ương đến cơ sở.
2. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất
báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành; đề xuất, kiến nghị những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn Tỉnh.
Điều 7. Với Hội đồng nhân dân Tỉnh
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chấp
hành Nghị quyết và sự giám sát của Hội đồng nhân dân Tỉnh về lĩnh vực thuộc Sở
quản lý; khi có yêu cầu, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
báo cáo, trình bày, trả lời những chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về
các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở.
Điều 8. Với Ủy ban nhân dân Tỉnh
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn
trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành
trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực công tác được giao.
Định kỳ hoặc đột xuất thực hiện chế độ báo cáo trước Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc
thực hiện nhiệm vụ của ngành, đồng thời kiến nghị, đề xuất với Ủy ban nhân dân
Tỉnh những khó khăn, vướng mắc để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Điều 9. Với các sở, ban, ngành Tỉnh
Đối với các sở, ban, ngành Tỉnh là mối quan hệ phối hợp;
tùy theo tính chất công việc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với một
hoặc nhiều đơn vị để giải quyết công việc có liên quan. Khi có vấn đề không thống
nhất thì xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 10. Với Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố
Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố là mối
quan hệ phối hợp; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn và hỗ
trợ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về quy hoạch, kế hoạch phát
triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn cấp huyện, đảm
bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển chung của Tỉnh; thông báo các chủ
trương, chính sách và quy định của Nhà nước về văn hóa, gia đình, thể thao và
du lịch để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện kịp thời
và đúng quy định. Khi có vấn đề không thống nhất thì xin ý kiến chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân Tỉnh.
Điều 11. Với Phòng Văn hóa và
Thông tin huyện, thị xã, thành phố
1. Với Phòng Văn hóa và Thông tin là mối quan hệ giữa
cơ quan chuyên môn cấp trên và cơ quan chuyên môn cấp dưới, Phòng Văn hóa và
Thông tin chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc lĩnh vực quản lý.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý nhà nước đối với Phòng Văn hóa và
Thông tin huyện, thị xã, thành phố.
3. Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh
vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố;
đồng thời
báo cáo kịp thời, đầy đủ tình hình hoạt động ngành
theo quy định của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chương V
ĐIỀU HOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
2. Căn cứ Quy định này, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở; bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với
vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật và xây dựng Quy
chế làm việc của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh
hoặc khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất trình Ủy
ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.