ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3555/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
26 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CHỦ YẾU NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
01/NQ-CP của Chính phủ về giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số
27-NQ/TU ngày 06/12/2022 của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023, Nghị
quyết số 55/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2023;
Theo ý kiến thống nhất của
các Thành viên UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 20/12/2022 (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
Ủy viên UBND tỉnh);
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Chương trình công tác chủ yếu năm 2023 của
UBND tỉnh Quảng Nam với các nội dung chính sau:
I. NHIỆM VỤ,
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2023
1. Chủ đề năm 2023: “Tập
trung phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường kỷ cương, kỷ luật; đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính và chuyển đổi số; hoàn thành quy hoạch tỉnh và các quy hoạch
không gian quan trọng”.
2. Nhiệm vụ chủ yếu:
Huy động tối đa nguồn lực tập
trung phát triển kinh tế - xã hội. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền
kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế. Hoàn thành quy hoạch tỉnh và các quy hoạch không gian quan trọng. Tăng
cường kỷ cương, kỷ luật; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, sắp xếp tổ chức
bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; chuyển đổi số đồng bộ; cải thiện
môi trường đầu tư và đẩy mạnh khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Thực hiện hiệu quả
ba nhiệm vụ đột phá chiến lược. Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, bảo đảm
an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân. Thực hiện tốt công
tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, kịp
thời khắc phục hậu quả thiên tai. Giữ vững quốc phòng, an ninh, mở rộng và nâng
cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế.
3. Chỉ tiêu chủ yếu:
a) Các chỉ tiêu về kinh tế
(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP giá so sánh 2010) tăng trên 9,0%.
(2) Tỷ lệ vốn đầu tư/GRDP chiếm
trên 30%.
(3) Thu ngân sách trên địa bàn
đạt 26.680 tỷ đồng; trong đó thu nội địa 20.880 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu về xã hội
(4) Phấn đấu giảm 3.000 hộ
nghèo.
(5) Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 71% (trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 31%).
(6) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng (thể thấp còi) dưới 20,8%.
(7) Số giường bệnh trên 1 vạn dân
đạt 45,2 giường/vạn dân.
(8) Tỷ lệ dân số tham gia bảo
hiểm y tế đạt 96,1%.
(9) Phấn đấu có thêm ít nhất 07
xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 130 xã/194
xã, đạt tỷ lệ 67%.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
(10) Tỷ lệ dân số nông thôn được
sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95,8%.
(11) Tỷ lệ dân số đô thị được sử
dụng nước sạch đạt 83%.
(12) Tỷ lệ chất thải rắn đô thị
được thu gom đạt 98%.
(13) Tỷ lệ che phủ rừng đạt
60%.
d) Chỉ tiêu về an ninh, quốc
phòng
(14) Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi
công dân nhập ngũ và động viên quốc phòng; 100% xã, phường, thị trấn vững mạnh
về quốc phòng; trên 70% xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện.
(15) Xã, phường, thị trấn an
toàn về an ninh, trật tự đạt tỷ lệ 80% trở lên.
II. GIẢI
PHÁP CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
1. Thực
hiện hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo chỉ đạo của
Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh gắn với triển khai Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội, các nội dung kết luận của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch
Quốc hội tại buổi làm việc với tỉnh
Triển khai thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nước nước năm 2023; Quyết định
số 3371/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nước nước năm 2023; Quyết định
số 3372/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo,
điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước
năm 2023.
Tiếp tục thực hiện quyết liệt,
hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Hoàn chỉnh các nội
dung đã được Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Quốc hội kết luận để trình cấp có
thẩm quyền thống nhất chủ trương đầu tư, nhất là các đề án, chương trình có tác
động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian đến1; kịp thời đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất, chuyển đổi mô hình sản xuất, kinh
doanh phù hợp. Tăng cường liên kết, hợp tác kinh doanh phát triển sản xuất theo
chuỗi giá trị.
Tiếp tục thúc đẩy phát triển các
sản phẩm chủ lực, công nghiệp hỗ trợ sản xuất, lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo… hỗ
trợ chuyển đổi, mở rộng thu hút đầu tư một số ngành, sản phẩm công nghiệp chế
biến sâu, chế biến tinh có giá trị gia tăng cao, phát huy nguồn nguyên liệu đầu
vào sẵn có, tăng tỷ trọng nội địa trong các sản phẩm công nghiệp. Xây dựng cơ
chế chính sách hỗ trợ nhà đầu tư triển khai xây dựng hạ tầng các khu, cụm công
nghiệp; tăng cường thu hút dự án vào các khu, cụm công nghiệp đã được cấp phép,
đầu tư hạ tầng, có giải pháp tháo gỡ các vướng mắc khi chuyển đổi mô hình quản
lý cụm công nghiệp từ nhà nước sang doanh nghiệp theo quy định.
Thực hiện tốt Nghị quyết của Tỉnh
ủy về phát triển thương mại, du lịch. Tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
du lịch, nhất là tại các khu du lịch, điểm du lịch ven biển; kết nối phát triển
du lịch với phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, làng nghề khu vực nông
thôn; tập trung phát triển các loại hình du lịch, đẩy mạnh các hoạt động quảng
bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài nước. Triển khai hệ thống phần mềm du lịch
thông minh. Xây dựng và triển khai thực hiện tốt Đề án xã hội hóa Khu đền tháp
Mỹ Sơn; Đề án bảo tồn, phát huy giá trị di sản thế giới đô thị cổ Hội An.
Tập trung phát triển nông nghiệp
hiện đại, xây dựng nông thôn mới, gắn với đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực hiện hiệu quả 03 Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, các Nghị quyết, Chương trình, Kết luận của
Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh về phát triển Vùng Tây2. Tập trung chỉ đạo duy trì, nâng chuẩn các xã nông thôn mới theo
Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2022-2025 và đẩy mạnh thực hiện các Chương trình
chuyên đề3. Thúc đẩy, tạo sự chuyển biến rõ nét
trong phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp, kinh tế vườn, kinh tế trang trại và
dược liệu. Tiếp tục quy hoạch những vùng sản xuất chuyên canh trồng trọt, chăn
nuôi tập trung; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, mang lại
giá trị kinh tế cao; tăng cường các giải pháp giám sát, kiểm soát dịch bệnh có
hiệu quả, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thú y cơ sở. Tổ chức Lễ hội Sâm Ngọc
Linh (Sâm Việt Nam) cấp quốc gia lần thứ nhất năm 2023, Lễ hội ẩm thực Xứ Quảng.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ
chế nhằm tạo thuận lợi thu hút các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn miền núi; mở
rộng, phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã, từng bước hình thành chuỗi liên kết
sản xuất, cung ứng và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng các mô hình mẫu về phát triển
kinh tế để hướng dẫn và nhân rộng trong Nhân dân gắn với ứng dụng, chuyển giao
tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, từng bước hướng đến xây dựng thương
hiệu sản phẩm đặc trưng, đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu tại chỗ cho sản xuất
một số sản phẩm công nghiệp, sản phẩm OCOP có giá trị kinh tế cao. Thực hiện đồng
bộ các giải pháp quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển dược liệu, góp phần
phát huy thế mạnh của các địa phương miền núi và của tỉnh. Từng bước hình thành
Trung tâm Công nghiệp dược liệu Quốc gia tại Quảng Nam.
Tiếp tục khắc phục các thiệt hại
do thiên tai, bão lũ, sạt lở đất,… gây ra; ổn định đời sống, sản xuất, kinh
doanh cho nhân dân; nhất là các khu vực bị sạt lở đất, lũ quét trên địa bàn các
huyện miền núi của tỉnh. Khắc phục nhanh các tuyến đường giao thông huyết mạnh,
trọng điểm, các công trình dân sinh,… để đảm bảo công tác cứu hộ, cứu nạn và an
sinh xã hội. Đồng thời, chủ động công tác phòng, chống thiên tai; nhất là rà
soát, kiểm tra những khu dân cư nằm trong khu vực có nguy cơ sạt lở đất để bố
trí, sắp xếp, di dời dân cư về nơi ổn định, an toàn trong mùa mưa, lũ năm 2023.
2. Hoàn
thành Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; đẩy nhanh tiến độ
công tác lập và triển khai các Quy hoạch
Đẩy nhanh tiến độ thẩm định,
phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; phấn đấu hoàn
thành trong Quý I/20234; hoàn thành tất cả các đồ
án quy hoạch quan trọng như: Quy hoạch Vùng huyện, Quy hoạch chung đô thị, các
Quy hoạch phân khu, Quy hoạch nông thôn mới (trước tháng 6/2023 đối với xã đạt
chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025 và trước tháng 12/2023 đối với các xã còn lại).
Rà soát quy hoạch 03 loại rừng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kịp thời đáp ứng
yêu cầu đầu tư, phát triển trong năm 2023 và giai đoạn 2021-2025.
Khẩn trương hoàn chỉnh kế hoạch
sử dụng đất 05 năm giai đoạn 2021-2025 trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
trước khi trình Chính phủ phê duyệt theo đúng quy định. Tiếp tục hoàn chỉnh, thực
hiện quy hoạch cảng biển Chu Lai thành cảng biển quốc gia; bổ sung quy hoạch
phát triển các bến cảng mới Tam Giang, Tam Hòa.
Tăng cường quản lý quy hoạch,
phát triển đô thị, xử lý hiệu quả các vấn đề giao thông, ngập úng, môi trường
và rác thải đô thị; quan tâm nguồn lực đầu tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng, phát
triển đô thị, nhất là các đô thị mới, địa phương chưa có thị trấn. Đầu tư nạo
vét các tuyến sông Cổ Cò, Trường Giang, Thu Bồn đảm bảo chuẩn tắc, khai thác vận
tải đường thủy nội địa theo hướng Bắc - Nam, Đông - Tây kết nối với các đảo
trong khu vực Quảng Nam, Quảng Ngãi và các khu du lịch, đô thị ven biển từ Đà Nẵng
đến Núi Thành; phát triển đồng bộ hệ thống cảng, bến thủy nội địa, bảo đảm kết
nối hệ thống giao thông đường thủy nội địa với các loại hình giao thông khác.
3. Triển
khai quyết liệt chương trình chuyển đổi số, chính quyền số tỉnh gắn với đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính
Tăng cường chuyển đổi số, đẩy mạnh
cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành; chú trọng
công tác cải cách tư pháp, bảo đảm kỷ cương, hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp
luật. Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả, triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021-2026, chú trọng cải cách thủ tục hành chính, cắt
giảm và đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Thường xuyên rà soát, kịp thời điều
chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách đảm bảo phù hợp với chủ trương, định hướng
của Đảng, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập theo hướng tinh gọn, hiệu quả; quản lý, sử dụng chỉ tiêu biên chế đảm
bảo hiệu quả theo đúng quy định pháp luật.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai
Chương trình chuyển đổi số, Chính quyền số tỉnh, tập trung thực hiện hoàn thành
việc số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai, dân cư trên địa bàn tỉnh. Triển
khai thực hiện tốt Nghị quyết số 04- NQ/TU ngày 12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án
Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền số tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2021-2025. Sớm triển khai thực hiện dự án xây dựng thành phố thông
minh tại thành phố Tam Kỳ do cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc (Koica) tài trợ,
làm định hướng quy hoạch đô thị thông minh cho 4 đô thị chính của tỉnh. Các Sở,
Ban, Ngành, địa phương khẩn trương thực hiện kế hoạch triển khai chương trình
chuyển đổi số tại đơn vị mình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh
giao.
Đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong giao dịch giải quyết công việc; nâng cao chỉ số hài
lòng của tổ chức, người dân và doanh nghiệp đối với bộ máy hành chính; tích cực
thực hiện các giải pháp công nghệ thông tin để khắc phục tình trạng giấy tờ, hội
họp nhiều. Vận hành hiệu quả Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh (LRIS) kết nối với
Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia (GRIS); khai thác hiệu quả Trung tâm điều
hành thông minh tỉnh (IOC) theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong phân tích, đánh giá, dự báo tình hình kinh tế - xã hội; phục vụ tốt công
tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
đi đôi với kiểm tra, giám sát và phát huy tính tự chủ, linh hoạt, sáng tạo, tự
chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Tiếp tục rà soát, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý, giải quyết của tỉnh; nhất
là các thủ tục đầu tư công, đầu tư các dự án nhà ở khu đô thị, khu dân cư, dự
án thương mại, du lịch. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông
và các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử.
4. Tăng cường
xúc tiến, thu hút đầu tư; thúc đẩy việc đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp; hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh trong tình hình mới
Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu
tư mới có tầm quan trọng chiến lược trên các ngành, lĩnh vực; đồng thời với rà
soát giải quyết các tồn tại, vướng mắc của các dự án đầu tư đang triển khai. Tạo
môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư và hoạt động cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp; đơn giản tối đa quy trình, thủ tục, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phục hồi sản xuất, chuyển đổi mô hình sản xuất, kinh doanh phù hợp. Định kỳ hằng
tháng tổ chức gặp gỡ, đối thoại để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh
theo đúng quy định.
Các Sở, Ban, ngành chủ động kiểm
tra, rà soát, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
thuộc lĩnh vực ngành mình theo dõi, quản lý; đồng thời, tập trung giải quyết
các khó khăn, vướng mắc thủ tục hành chính về đầu tư, đất đai, xây dựng, công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng,… theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo giải quyết kịp thời. Tập trung rà soát, xử lý dứt điểm các dự án chậm
tiến độ theo chủ trương của Tỉnh ủy tại Thông báo số 468-TB/TU ngày 06/12/2022.
Tạo chuyển biến tích cực trong công tác giải phóng mặt bằng để triển khai các
công trình dự án, nhất là các công trình giao thông và hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp để thu hút mạnh các dự án đầu tư sản xuất ngành công nghiệp, hạn
chế các dự án kinh doanh bất động sản.
Tổ chức triển khai mạnh mẽ và
hiệu quả các hoạt động Năm quốc gia khởi nghiệp 2023 do tỉnh Quảng Nam đăng cai
để thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh mới, phục hồi và phát triển du lịch...
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo gắn với việc tiếp
cận, ứng dụng công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, thị trường, mặt bằng sạch,
thực hiện các thủ tục đầu tư,…
5. Triển
khai thực hiện có hiệu quả ba nhiệm vụ đột phá chiến lược
Tập trung nguồn lực đầu tư phát
triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại,
bảo đảm liên thông, kết nối liên vùng và phát triển đô thị: Phát triển vùng
Đông làm động lực để lan tỏa thúc đẩy phát triển vùng Tây. Triển khai thực hiện
tốt Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và
phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045. Phát triển hạ tầng đô
thị đảm bảo đồng bộ trên cơ sở vừa chỉnh trang các đô thị hiện hữu, vừa đầu tư
mới các khu dân cư, khu đô thị qui mô vừa phải, phù hợp nhu cầu; đồng thời với
rà soát lại việc đầu tư bất động sản đảm bảo đúng quy định.
Xây dựng Đề án sáp nhập 03 đơn
vị hành chính (Tam Kỳ, Núi Thành, Phú Ninh), từng bước mở rộng không gian đô thị,
xây dựng đô thị sinh thái, thông minh, hướng đến hình thành đô thị loại I vào
năm 2030. Xây dựng đề án đầu tư nâng cấp khai thác sân bay Chu Lai để trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định. Đẩy mạnh triển khai các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án số hóa, Đề án Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng
chính quyền số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025, từng bước hình thành các hệ
thống cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh. Triển khai Dự án xây
dựng thành phố thông minh tại thành phố Tam Kỳ, làm định hướng quy hoạch đô thị
thông minh cho các đô thị có khả năng đầu tư của tỉnh.
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành nạo
vét luồng vào cảng Kỳ Hà; huy động các nguồn vốn để xúc tiến đầu tư mở tuyến luồng
mới Cửa Lở; đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển dịch vụ hậu cần cảng và
logistics gắn với cảng biển Chu Lai, trở thành trung tâm vận chuyển hàng hóa
trong nước và quốc tế. Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ kết nối liên vùng,
nhất là nâng cấp Quốc lộ 14E, 14G, 40B. Khởi công mới một số dự án quan trọng
có tính chất liên vùng, tạo động lực phát triển. Phấn đấu hoàn thành đưa vào sử
dụng một số công trình quan trọng. Khẩn trương sửa chữa các trường học bị hư hỏng
do thiên tai năm 2022 đảm bảo dạy và học. Xây dựng các trường đạt chuẩn quốc
gia, trong đó chú trọng khối trung học phổ thông và tiếp tục đầu tư hoàn thiện
đồng bộ cơ sở vật chất các trạm y tế, trung tâm y tế, bệnh viện trên địa bàn tỉnh.
Khởi công mới một số dự án quan trọng có tính chất liên vùng, tạo động lực phát
triển.
Tăng cường thu hút đầu tư hoàn
thiện hạ tầng, góp phần nâng tỷ lệ lấp đầy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất các
khu, cụm công nghiệp. Ưu tiên hỗ trợ vốn ngân sách tỉnh để đầu tư phát triển
hoàn thiện hạ tầng một số cụm công nghiệp tại khu vực miền núi nhằm giải quyết
việc làm, đảm bảo sinh kế ổn định, bền vững. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
và xây dựng kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp chuyên nông - lâm nghiệp Tam Anh
Nam, thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp theo hướng phát triển
nông nghiệp hữu cơ công nghệ cao. Tiếp tục quy hoạch, phát triển vùng nuôi trồng
thủy sản theo hướng công nghệ sạch, an toàn; phát triển Khu cảng cá và dịch vụ
hậu cần nghề cá Tam Quang. Phát triển mô hình Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao Bình Sa; các mô hình làng sinh thái nông nghiệp gắn với phát triển du lịch
cộng đồng, nông thôn.
Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao và lao động có kỹ năng, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững
của tỉnh; triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút, đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên
chức trong hệ thống chính trị…
Cải thiện môi trường đầu tư và
đẩy mạnh phát triển khoa học - công nghệ, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Tập
trung cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành
chính (PAR INDEX), chỉ số về hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số
hài lòng của người dân, doanh nghiệp (SIPAS). Nâng cao hiệu quả công tác thu
hút đầu tư nước ngoài đảm bảo có chọn lọc, ưu tiên các dự án có công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng
cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
6. Quản lý,
sử dụng hiệu quả các nguồn vốn; tăng cường kỷ luật tài chính ngân sách; đa dạng
hóa các hình thức huy động, tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển
Tập trung công tác quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản, giảm những thủ tục thẩm định không cần thiết tại các Sở,
ngành; đẩy mạnh phân cấp triệt để trong đầu tư đối với chính quyền địa phương cấp
huyện, cấp xã. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh tiến độ
triển khai thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nhất là đối với 03 chương
trình mục tiêu quốc gia. Thường xuyên theo dõi tiến độ thực hiện các dự án để
chủ động phương án điều chuyển kế hoạch vốn phù hợp đảm bảo giải ngân hết nguồn
vốn được giao. Kịp thời cập nhật, điều chỉnh công bố giá vật liệu xây dựng, thiết
bị, chỉ số giá xây dựng phù hợp với diễn biến, mặt bằng giá của thị trường.
Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ
cương tài chính - ngân sách nhà nước; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà
nước. Chú trọng giải pháp chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá, trốn thuế,
chống gian lận thương mại; sẵn sàng ứng phó với các tình huống xấu về hoạt động
sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến nguồn thu trong năm 2023. Nâng cao trách nhiệm,
chất lượng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác thẩm định, phê duyệt giá đất,
theo dõi, quản lý chặt chẽ nguồn thu từ đất. Đôn đốc việc thu nợ tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất. Điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở để phù hợp với
giá tại thời điểm thực tế. Triển khai có hiệu quả chính sách pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Đa dạng hoá các hình thức huy động,
tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tập trung nguồn vốn nhà nước đẩy nhanh tiến
độ, hoàn thành các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm, có sức lan tỏa lớn để tạo
động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển; các dự án ứng dụng công nghệ
cao, tạo đột phá, nâng cao chất lượng sản phẩm và cạnh tranh thị trường. Tạo mọi
điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án FDI, khuyến khích các dự án đang hoạt
động đầu tư mở rộng sản xuất. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực ngoài Nhà nước
cho đầu tư phát triển có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các khâu đột phá,
các điểm nghẽn trên cơ sở phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển, đảm bảo
tính kế thừa, tận dụng tối đa những thành tựu, kết quả đã có và coi trọng hiệu
quả sau đầu tư.
7. Quản lý,
sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát
triển rừng; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Tổ chức hiệu quả công tác đấu
giá quyền khai thác khoáng sản; đẩy nhanh tiến độ cấp phép hoạt động khai thác
khoáng sản. Kiểm soát chặt khối lượng khai thác, việc kê khai sản lượng, niêm yết
công khai giá bán của các loại sản phẩm vật liệu xây dựng tại mỏ, đảm bảo, chống
thất thu ngân sách. Khẩn trương bổ sung ban hành giá tính thuế tài nguyên đối với
khoáng sản “đá sét kết, bột kết phong hoá” để các đơn vị có cơ sở kê khai và nộp
thuế đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn theo Quyết định số 2625/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 của UBND
tỉnh, phấn đấu 100% cấp huyện, xã đều có kế hoạch được ban hành, tổ chức thực
hiện đến từng hộ dân.
Tiếp tục triển khai hoàn thành
cắm mốc ranh giới quy hoạch 03 loại rừng; nâng cao vai trò trách nhiệm của lực
lượng bảo vệ rừng chuyên trách trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên hiện
có, đặc biệt là rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng. Thực hiện nghiêm các quy định
về phòng, chống cháy rừng, chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa, ứng
phó và ngăn chặn có hiệu quả nguy cơ cháy rừng, hạn chế diện tích thiệt hại do
cháy rừng gây ra. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ động vật hoang dã, quý hiếm;
kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác, buôn bán chế biến, vận
chuyển lâm sản trái phép.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, nhất là các cơ sở đến hạn xử lý; đầu tư khu xử
lý nước thải vùng Đông; khu xử lý chất thải rắn Nam Quảng Nam. Giải quyết tốt vấn
đề môi trường ở các khu, cụm công nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
thu gom, xử lý rác thải, nước thải tại các khu vực đô thị. Bảo tồn đa dạng sinh
học và hệ sinh thái. Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường biển, vùng ven biển, đảo.
Đẩy mạnh thực hiện đầu tư, quản lý nghĩa trang theo quy hoạch. Nghiên cứu xây dựng
Đề án quy định chính sách hỗ trợ chi phí hỏa táng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
8. Quan tâm
phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho Nhân dân
Tổ chức triển khai thực hiện tốt
công tác phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh. Có giải pháp khắc phục tình trạng
thiếu nhân lực, thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế. Tiếp tục nghiên
cứu chính sách đãi ngộ, động viên, thu hút và đào tạo cho đội ngũ nhân viên y tế,
cải thiện môi trường làm việc, bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức ngành y tế đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Phấn đấu có 200.200 người
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; 185.640 người tham gia bảo hiểm thất nghiệp
và 24.000 người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thực hiện hiệu quả chương trình
giáo dục phổ thông mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, nâng chuẩn giáo
viên theo Nghị định 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ. Tiếp tục thực
hiện hiệu quả các giải pháp phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trong đó
chú trọng công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh, quản
lý học sinh sau phân luồng. Phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý nhà nước về
tư vấn tuyển sinh gắn với định hướng nghề nghiệp và hình thức đào tạo phù hợp đảm
bảo sau khi hoàn thành chương trình đào tạo đủ điều kiện về kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp và độ tuổi tham gia vào thị trường lao động. Ban hành cơ chế, chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề, học văn hóa cho học sinh sau phân luồng quy định tại
Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 của HĐND tỉnh. Tiếp tục rà soát sắp xếp
lại mạng lưới trường lớp gắn với việc bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên ngành giáo dục. Tháo gỡ khó khăn trong thiếu hụt giáo viên, đảm bảo
chất lượng dạy và học…
Chú trọng bảo tồn, tôn tạo và
phát huy các giá trị di sản, di tích. Hướng dẫn và nâng cao hiệu quả hoạt động
của thiết chế văn hóa cơ sở. Kết nối phát triển du lịch với phát triển các
ngành tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và khu vực nông thôn, kịp thời tham mưu
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết liên quan phát triển du lịch
nông thôn theo quy định Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách
trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025.
Tiếp tục thực hiện tốt các
chính sách người có công cách mạng, chính sách an sinh xã hội; tham mưu ban
hành chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế cho thanh niên xung phong tham gia khắc phục
hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế sau năm 1975 theo chủ trương của Hội đồng
nhân dân tỉnh tại Nghị quyết số 86/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 và Nghị quyết số
30/NQ-HĐND ngày 30/7/2022. Triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách về lao
động, tiền lương. Chú trọng rà soát, đánh giá kết quả thực hiện công tác giảm
nghèo; xây dựng phương án tích hợp và thực hiện lồng ghép các nội dung, cơ chế
chính sách hỗ trợ giảm nghèo từ các chương trình, chính sách của Trung ương triển
khai trên địa bàn tỉnh. Ban hành quy định mức chi theo Thông tư số
46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 theo thẩm
quyền.
Quan tâm công tác bảo vệ quyền
trẻ em, thường xuyên tổ chức các diễn đàn về quyền trẻ em tại các địa phương;
hướng dẫn bố trí kinh phí hoạt động từ nguồn kinh phí sự nghiệp đảm bảo theo
đúng định mức quy định để các địa phương triển khai tốt nhiệm vụ chăm sóc, bảo
vệ trẻ em; sớm tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mục tiêu, chính
sách, kế hoạch về trẻ em theo thẩm quyền.
Kịp thời tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ xác định tình trạng nghiện; làm tốt công tác quản lý người nghiện
ma túy và người sử dụng trái phép chất ma túy. Tiếp tục thực hiện các giải pháp
phát huy vai trò cộng đồng, xã hội, gia đình trong quản lý người tâm thần ngoài
xã hội; nghiên cứu có chính sách hỗ trợ người tâm thần tham gia điều trị bệnh tại
các cơ sở y tế. Kiểm tra, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị Trung tâm điều
dưỡng người tâm thần nhằm tăng khả năng tiếp nhận, đảm bảo các trường hợp có
nhu cầu đều được tiếp nhận, điều trị.
9. Tăng cường
công tác quốc phòng - an ninh, nội chính; kỷ luật, kỷ cương hành chính; đẩy mạnh
hoạt động đối ngoại
Xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Thực hiện
đồng bộ, quyết liệt, tăng cường thực thi pháp luật trên biển. Nâng cao chất lượng
xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới. Tổ chức diễn tập khu
vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo yêu cầu, đạt chất lượng.
Giữ vững ổn định chính trị và
trật tự an toàn xã hội, tăng cường đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm.
Triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm tiếp tục lập lại trật tự an toàn giao
thông, bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, phấn đấu giảm tỷ lệ tai nạn giao
thông. Chú trọng kết hợp củng cố quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế -
xã hội, giảm nghèo bền vững, nhất là ở địa bàn trọng điểm, vùng biên giới, vùng
an toàn khu.
Nâng cao hiệu quả các biện pháp
phòng ngừa tham nhũng, chú trọng thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền
lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí sau phân cấp, phân quyền. Tăng
cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định
xử lý sau thanh tra. Tập trung giải quyết các vụ việc, vụ án phức tạp, kéo dài,
dư luận xã hội quan tâm, các vụ án kinh tế, tham nhũng thuộc diện theo dõi, chỉ
đạo của Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh. Chỉ đạo thi hành dứt
điểm các bản án, quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật, tăng cường
theo dõi, đôn đốc tổ chức thi hành các bản án hành chính còn tồn đọng. Có giải
pháp khắc phục tội phạm một số lĩnh vực đang phát sinh, gây bức xúc trong dư luận
xã hội như: ma tuý, tín dụng đen, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội phạm công nghệ
cao…
Thực hiện các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác tư pháp. Tổ chức tốt công tác đối thoại, tiếp công dân ở
các cấp nhằm chỉ đạo giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị hợp pháp,
chính đáng của Nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo; tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; tập
trung giải quyết các vấn đề phát sinh ngay từ cơ sở, hạn chế khiếu kiện, khiếu
nại đông người, vượt cấp.
Thực hiện tốt Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, tăng cường công tác phối hợp liên ngành để
đưa ra xét xử các vụ án phức tạp, còn tồn đọng. Nâng cao vai trò trách nhiệm
các ngành, các cấp trong việc cung cấp các yêu cầu thông tin, hồ sơ để tòa án
giải quyết các vụ việc đảm bảo tiến độ theo quy định. Kịp thời phối hợp trong
thông tin, thông báo giới thiệu trợ giúp pháp lý, giúp các đối tượng được trợ
giúp pháp lý tiếp cận và hưởng đầy đủ các quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định
pháp luật. Tạo điều kiện thuận lợi để người chấp hành xong án phạt tù, người
sau cai nghiện ma túy được tái hòa nhập cộng đồng. Kịp thời trang bị cơ sở vật
chất thực hiện hiệu quả Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin, dữ liệu về dân cư, định
danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số; triển khai các giải pháp ứng dụng
dữ liệu dân cư căn cước công dân phục vụ có hiệu quả công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm.
Chủ động triển khai có hiệu quả
đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước; tăng
cường đối ngoại nhân dân. Tiếp tục thực hiện đổi mới phương thức, nội dung hoạt
động thông tin đối ngoại trong việc giới thiệu, quảng bá hình ảnh Quảng Nam, tiềm
năng phát triển và hợp tác của tỉnh ra các nước trong khu vực. Mở rộng quan hệ
hữu nghị với các nước, các tổ chức quốc tế trên cơ sở tăng cường gặp gỡ, tiếp
xúc. Tiếp tục quan tâm và tạo điều kiện cho các dự án FDI đã được cấp phép đầu
tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn. Thực hiện tốt nhiệm vụ tổ chức
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
III. XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN CÔNG TÁC NĂM 2023
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành,
địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các Nghị quyết, Chương trình công tác của
Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh chủ động chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan hoàn chỉnh các báo cáo, đề án đảm bảo
nội dung, chất lượng, tiến độ trình UBND tỉnh để sớm ban hành, triển khai thực
hiện. Thường xuyên theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện để UBND tỉnh
theo dõi, chỉ đạo (Chi tiết tại Phụ lục I).
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao căn cứ nội dung
Chương trình công tác nêu trên:
- Rà soát lại chương trình công
tác nhiệm kỳ (2021-2026) để khẩn trương xây dựng chương trình công tác năm 2023
cho phù hợp và ban hành kế hoạch chi tiết xác định rõ mục tiêu, tiến độ để triển
khai thực hiện ngay từ đầu năm, đảm bảo sát với tình hình thực tế của địa
phương, đơn vị; hoàn thành trước ngày 20/01/2023.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành
quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng và an ninh phù hợp với tình
hình thực tiễn của ngành, địa phương, đơn vị và đảm bảo thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách của Chính phủ, của tỉnh;
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
30-CT/TU ngày 17/11/2022 của Tỉnh ủy về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành
chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm, hiệu quả công tác trong thực thi công vụ;
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cơ sở, kịp thời chỉ đạo và có giải pháp
xử lý những khó khăn, vướng mắc đảm bảo thúc đẩy phát triển trên tất cả các
lĩnh vực;
- Tăng cường hơn nữa hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước của từng cơ quan. Đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, điều hành công việc thuộc thẩm
quyền, việc triển khai thực hiện các ý kiến kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu UBND tỉnh
ban hành ác Văn bản QPPL đảm bảo về thời gian, trình tự, thủ tục quy định;
- Chủ động phối hợp với MTTQ Việt
Nam tỉnh, các Tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Chú trọng công tác tuyên truyền,
định hướng dư luận, tạo thuận lợi cho nhân dân tiếp cận thông tin, tham gia đối
thoại làm rõ chính sách, tạo đồng thuận trong nhân dân.
2. Các Sở, ngành: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Y tế, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,
Công an tỉnh,… chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với với Sở, Ban, Ngành, địa
phương liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện hoàn thành và vượt mức các chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2023; định kỳ hằng quý báo cáo
tình hình triển khai cho UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo (Chi tiết tại Phụ lục
II).
3. Các đơn vị lực lượng
vũ trang tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ Chương trình
công tác của Tỉnh ủy và UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
năm 2023 đã đề ra.
4. Văn phòng UBND tỉnh:
- Thường xuyên kiểm tra, theo
dõi tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra; tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện các đề án của các đơn
vị tại phiên họp thường kỳ UBND tỉnh và hằng quý tổ chức họp báo, thông báo
tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cho các cơ quan báo chí theo quy định. Tổng
hợp, xây dựng báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành năm 2023 của UBND tỉnh.
- Tổng hợp tình hình triển khai
thực hiện Chương trình công tác năm 2023 của các Sở, Ban, ngành, địa phương;
lưu ý tiến độ xây dựng các báo cáo, đề án của các Sở, Ban, ngành để tổng hợp
trong công tác thi đua khen thưởng hằng năm theo quy định.
- Trên cơ sở đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình công tác năm 2023 và căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội nhiệm kỳ (2021-2026) để phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương rà
soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành Chương trình công tác năm 2024 phù hợp với
tình hình thực tế và đảm bảo hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu cả nhiệm kỳ.
5. Sở Nội vụ tiếp tục rà
soát quy định hiện hành về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân để sửa
đổi Quy chế thực hiện khoa học, khách quan, cụ thể, phù hợp với tình hình thực
tế để phổ biến và triển khai trong Quý II/2023. Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ các Sở, Ban, ngành, địa phương năm 2023 theo quy
định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính;
- Quân khu 5;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- CPVP; các Phòng, Ban, TT thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
D:\VIEN TH\Năm 2023\Chương trinh cong tac 2023\1. Chương trình công tác
năm 2023 (chinh thuc).doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, NỘI DUNG TRÌNH UBND TỈNH NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 3555/QĐ-UBND ngày 26/12/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam
về Ban hành Chương trình công tác chủ yếu năm 2023)
I. NỘI
DUNG TRÌNH HỘI NGHỊ TỈNH ỦY, HỘI NGHỊ CHUYÊN ĐỀ BTV TỈNH ỦY:
1. HỘI NGHỊ TỈNH ỦY VÀ HỘI
NGHỊ CHUYÊN ĐỀ CỦA TỈNH ỦY:
a) Hội nghị chuyên đề của Tỉnh
ủy (tổ chức tháng 01/2023).
TT
|
Tên báo cáo, đề án
|
Cơ quan tham mưu
|
Thời gian trình
|
1
|
Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị
quyết Trung ương 8 khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Trước ngày 04/01/2023
|
b) Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ
11 (tháng 3/2023):
TT
|
Tên báo cáo, đề án
|
Cơ quan tham mưu
|
Thời gian trình
|
|
1
|
Đánh giá tình hình phát triển
kinh tế - xã hội quý I/2023, đề xuất nhiệm vụ trọng tâm quý II/2023.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Trước ngày 15/3/2023
|
|
|
2
|
Nghị quyết của Tỉnh ủy về xây
dựng thành phố Hội An trở thành thành phố văn hóa - sinh thái - du lịch.
|
UBND thành phố Hội An
|
Trước ngày 25/2/2023
|
|
|
3
|
Sơ kết 05 năm thực hiện Nghị
quyết số 23-NQ/TW, ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng
chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
|
Sở Công Thương
|
Trước ngày 25/2/2023
|
|
|
4
|
Sơ kết 05 năm thực hiện Nghị
quyết số 28-NQ/TW, ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Trước ngày 25/2/2023
|
|
|
4
|
Kế hoạch vận động xã hội hóa
cho việc xóa nhà tạm cho đối tượng chính sách, hộ nghèo, cận nghèo trên địa
bàn tỉnh.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Trước ngày 25/2/2023
|
|
|
c) Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ
12 (tháng 6/2023):
TT
|
Tên báo cáo, đề án
|
Cơ quan tham mưu
|
Thời gian trình
|
|
1
|
Đánh giá tình hình phát triển
kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, bổ sung nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối
năm 2023.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Trước ngày 15/6/2023
|
|
|
2
|
Đánh giá giữa nhiệm kỳ tình
hình thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII (đánh
giá về tình hình KTXH).
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Trước ngày 15/6/2023
|
|
|
3
|
Sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW, ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về Chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Trước ngày 25/5/2023
|
|
|
d) Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ
13 (tháng 9/2023):
TT
|
Tên báo cáo, đề án
|
Cơ quan tham mưu
|
Thời gian trình
|
1
|
Đánh giá tình hình phát triển
kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm, đề xuất nhiệm vụ trọng tâm 3 tháng cuối năm
2023.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Trước ngày 15/9/2023
|
2
|
Đề án sáp nhập địa giới hành
chính cấp huyện.
|
Sở Nội vụ
|
Trước ngày 25/8/2023
|
e) Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ
14 (tháng 12/2023):
TT
|
Tên báo cáo, đề án
|
Cơ quan tham mưu
|
Thời gian trình
|
1
|
Đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2023; bàn phương hướng, nhiệm vụ năm
2024.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Trước ngày 15/11/2023
|
2. HỘI NGHỊ CHUYÊN ĐỀ CỦA
BTV TỈNH ỦY:
a) Hội nghị chuyên đề của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quý I/2023:
TT
|
Tên báo cáo, đề án
|
Cơ quan tham mưu
|
Thời gian trình
|
1
|
Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị
quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế.
|
Sở Ngoại vụ
|
Trước ngày 10/2/2023
|
b) Hội nghị chuyên đề của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quý III/2023:
TT
|
Tên báo cáo, đề án
|
Cơ quan tham mưu
|
Thời gian trình
|
1
|
Sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ
thị số 25-CT/TW, ngày 08/8/2018 của Ban Bí thư về đẩy mạnh và nâng tầm đối
ngoại đa phương đến năm 2030.
|
Sở Ngoại vụ
|
Trước ngày 01/6/2023
|
2
|
Sơ kết 05 năm thực hiện Nghị
quyết số 39-NQ/TW, ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về việc nâng cao hiệu quả
quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Trước ngày 01/6/2023
|
II. NỘI
DUNG TRÌNH CÁC KỲ HỌP HĐND TỈNH (trước mỗi kỳ họp HĐND tỉnh,
UBND tỉnh sẽ có văn bản chỉ đạo cụ thể và điều chỉnh, bổ sung các nội dung cho
phù hợp).
1. Kỳ họp chuyên đề của HĐND
tỉnh khóa X (dự kiến tổ chức từ ngày 21-22/3/2023):
TT
|
Tên báo cáo, đề án
|
Cơ quan tham mưu
|
Thời gian trình
|
|
1
|
Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu
tư công giai đoạn 2021-2025 và phê duyệt chủ trương đầu tư (nếu có).
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 3/2023
|
|
2
|
Quy định mức chi từ ngân sách
nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt
buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai
nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Tài chính
|
Trước ngày 01/3/2023
|
|
|
3
|
Quy định mức thu lệ phí gia hạn
giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Trước ngày 01/3/2023
|
|
|
4
|
Điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết
số 38/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh Quy định mức chi hỗ trợ công
tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trong các lưu vực thủy điện trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2022-2025.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Trước ngày 01/3/2023
|
|
|
5
|
Trợ cấp gạo cho hộ cho đồng bào
dân tộc thiểu số tự nguyện tham gia trồng rừng thay thế diện tích đất nương rẫy
gắn Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Trước ngày 01/3/2023
|
|
|
6
|
Quy định một số cơ chế, chính
sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023 - 2025.
|
Sở Nội vụ
|
Trường ngày 01/3/2023
|
|
2. Kỳ họp thường lệ giữa năm
2023, HĐND tỉnh khóa X (dự kiến tổ chức từ ngày 05-07/7/2023):
TT
|
Tên báo cáo, đề án
|
Cơ quan tham mưu
|
Thời gian trình
|
|
1
|
Báo cáo tình hình phát triển kinh
tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2023.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Trước ngày 15/6/2023
|
|
|
2
|
Báo cáo tình hình thu chi
ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2023; công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
|
Sở Tài chính
|
Trước ngày 15/6/2023
|
|
|
3
|
Báo cáo công tác phòng, chống
tội phạm và vi phạm pháp luật 6 tháng đầu năm 2023, nhiệm vụ trọng tâm 6
tháng cuối năm 2023.
|
Công an tỉnh
|
Trước ngày 15/6/2023
|
|
|
4
|
Báo cáo công tác thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo và công tác phòng chống tham
nhũng 6 tháng đầu năm 2023, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2023.
|
Thanh tra tỉnh
|
Trước ngày 15/6/2023
|
|
|
5
|
Dự kiến Kế hoạch đầu tư công
năm 2024.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Trước ngày 15/6/2023
|
|
|
6
|
Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
đầu tư công giai đoạn 2021-2025 và phê duyệt chủ trương đầu tư (nếu có).
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 6/2023
|
|
7
|
Báo cáo công tác chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh 6 tháng đầu năm 2023.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Trước ngày 15/6/2023
|
|
|
8
|
Báo cáo kết quả triển khai thực
hiện Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh về Chất vấn và trả
lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9, HĐND tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Trước ngày 31/5/2023
|
|
|
9
|
Bổ sung đối tượng cho vay nguồn
vốn ngân sách địa phương ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Trước ngày 31/5/2023
|
|
10
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
05/2022/NQ-HĐND ngày 12/01/2022 của HĐND tỉnh quy định mức chi tiền công thực
hiện nhiệm vụ thuộc công tác chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi đối với
giáo dục phổ thông; chính sách hỗ trợ ôn tập cho học sinh đồng bào dân tộc
thiểu số tham dự kỳ thi trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Trước ngày 31/5/2023
|
|
11
|
Quy định mức chi đảm bảo cho
công tác thỏa thuận quốc tế của cơ quan thuộc tỉnh Quảng Nam.
|
Sở Tài chính
|
Trước ngày 31/5/2023
|
|
12
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
05/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng đối với lưu học sinh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào học tập tại
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
Sở Tài chính
|
Trước ngày 31/5/2023
|
|
13
|
Đặt, đổi tên, điều chỉnh giới
hạn một số đường tại thành phố Tam Kỳ, thị xã Điện Bàn và thị trấn Nam Phước,
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
|
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
|
Trước ngày 31/5/2023
|
|
14
|
Chính sách thu hút, đãi ngộ
cho giáo viên miền núi.
|
Sở Nội vụ
|
Trước ngày 31/5/2023
|
|
15
|
Đề án kiên cố hóa mạng lưới
trường lớp học, trang thiết bị phục vụ việc dạy và học trường THPT trên địa
bàn tỉnh.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Trước ngày 31/5/2023
|
|
16
|
Chính sách hỗ trợ cho hộ
nghèo, cận nghèo, học sinh ở các xã miền núi đạt chuẩn NTM.
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
Trước ngày 31/5/2023
|
|
3. Kỳ họp chuyên đề, HĐND tỉnh
khóa X (dự kiến tổ chức từ ngày 21-22/9/2023):
TT
|
Tên báo cáo, đề án
|
Cơ quan tham mưu
|
Thời gian trình
|
1
|
Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
đầu tư công giai đoạn 2021-2025 và phê duyệt chủ trương đầu tư (nếu có).
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 9/2023
|
2
|
Hỗ trợ tiền ăn đối với người
có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ đang nuôi dưỡng tại Trung tâm nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Trước ngày 10/8/2023
|
4. Kỳ họp thường lệ cuối năm
2023, HĐND tỉnh khóa X (dự kiến tổ chức từ ngày 06-08/12/2023):
TT
|
Tên báo cáo, đề án
|
Cơ quan tham mưu
|
Thời gian trình
|
|
1
|
Báo cáo tình hình phát triển
kinh tế - xã hội năm 2023, nhiệm vụ trọng tâm năm 2024.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Trước ngày 15/11/2023
|
|
|
2
|
Báo cáo tình hình thu chi
ngân sách nhà nước năm 2023; công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phương
án phân bổ ngân sách nhà nước năm 2024.
|
Sở Tài chính
|
Trước ngày 15/11/2023
|
|
|
3
|
Báo cáo quyết toán ngân sách
nhà nước năm 2022.
|
Sở Tài chính
|
Trước ngày 15/11/2023
|
|
|
4
|
Báo cáo công tác phòng, chống
tội phạm và vi phạm pháp luật năm 2023, nhiệm vụ trọng tâm năm 2024.
|
Công an tỉnh
|
Trước ngày 15/11/2023
|
|
|
5
|
Báo cáo công tác thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo và công tác phòng chống
tham nhũng năm 2023, nhiệm vụ trọng tâm năm 2024.
|
Thanh tra tỉnh
|
Trước ngày 15/11/2023
|
|
|
6
|
Kế hoạch đầu tư công năm
2024.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Trước ngày 15/11/2023
|
|
|
7
|
Đăng ký danh mục dự án, công
trình thu hồi đất trong kế hoạch sử dụng đất năm 2024.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Trước ngày 15/11/2023
|
|
|
8
|
Đăng ký danh mục dự án, công
trình chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
trong kế hoạch sử dụng đất năm 2024.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Trước ngày 15/11/2023
|
|
|
9
|
Báo cáo tình hình thực hiện
hoạt động của các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do tỉnh quản lý năm
2023, nhiệm vụ năm 2024.
|
Sở Tài chính
|
Trước ngày 15/11/2023
|
|
|
10
|
Báo cáo công tác chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh trong năm 2023.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Trước ngày 15/11/2023
|
|
|
11
|
Báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện công tác bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh theo quy định
của Luật trẻ em năm 2016.
|
Sở Lao động -
|
Trước ngày 15/11/2023
|
|
Thương binh và Xã hội
|
|
12
|
Quyết định biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, tổng số lượng người làm việc hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh năm
2024.
|
Sở Nội vụ
|
Trước ngày 15/11/2023
|
|
|
13
|
Quy định hệ số điều chỉnh giá
đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh (áp dụng kể từ ngày 01/01/2024).
|
Sở Tài chính
|
Trước ngày 15/11/2023
|
|
|
14
|
Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
đầu tư công giai đoạn 2021-2025 và phê duyệt chủ trương đầu tư (nếu có).
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 12/2023
|
|
15
|
Báo cáo kết quả thực hiện các
Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Trước ngày 15/11/2023
|
|
|
16
|
Báo cáo kết quả xóa nhà tạm
cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Trước ngày 15/11/2023
|
|
|
17
|
Báo cáo kết quả vận động tài
trợ các tổ chức phi Chính phủ trong năm 2023.
|
Sở Ngoại vụ
|
Trước ngày 15/11/2023
|
|
|
III. DANH
MỤC BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH QUY PHẠM PHÁP LUẬT:
TT
|
Tên nội dung
|
Cơ quan tham mưu
|
Thời gian trình
|
1
|
Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Nam
|
Sở Xây dựng
|
Quý I/2023
|
2
|
Sửa đổi Quy định phân cấp, ủy
quyền lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị và
quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
|
Sở Xây dựng
|
Quý II/2023
|
3
|
Quy chế quản lý hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài dành cho Việt Nam của tỉnh Quảng Nam viện trợ không hoàn lại không
thuộc hỗ trợ phát triển chính thức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
|
Sở Ngoại vụ
|
Quý II/2023
|
4
|
Quy định quản lý hoạt động
thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
|
Sở Xây dựng
|
Quý III/2023
|
5
|
Quy định mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm theo quy định tại Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quý III/2023
|
6
|
Quyết định hướng dẫn về nghi
lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài thăm, làm việc, tham dự các hoạt động
tại tỉnh Quảng Nam.
|
Sở Ngoại vụ
|
Chờ Bộ Ngoại giao ban hành
Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 18/2022/NĐ-CP ngày 18/02/2022 của
CP.
|
PHỤ LỤC II
GIAO NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 3555/QĐ-UBND ngày 26/12/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam
về Ban hành Chương trình công tác chủ yếu năm 2023)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện năm 2022
|
Kế hoạch năm 2023
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm
trong tỉnh (GRDP giá so sánh 2010)
|
%
|
11,2
|
>9,0
|
Sở KH&ĐT
|
Cục Thống kê tỉnh và các Sở, Ban, ngành, địa phương
|
2
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội/GRDP
|
%
|
30,8
|
>30
|
Sở KH&ĐT
|
Cục Thống kê tỉnh và các Sở, Ban, ngành, địa phương
|
3
|
Thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
32.144
|
26.680
|
Sở Tài chính
|
Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Kho bạc tỉnh
|
Trong đó thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
25.210
|
20.880
|
4
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
xã
|
123/194
|
130/194
|
Sở NN&PTNT
|
Văn phòng NTM tỉnh và các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
Trong đó số xã phấn đấu đạt
chuẩn nông thôn mới năm 2022
|
xã
|
05
|
07
|
5
|
Giảm số hộ nghèo
|
hộ
|
3.318
|
3.000
|
Sở LĐ,TB&XH
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
6
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
69
|
71
|
Sở LĐ,TB&XH
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong đó tỷ lệ lao động
qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
29
|
31
|
7
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng (thể thấp còi)
|
%
|
<21,2
|
<20,8
|
Sở Y tế
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
8
|
Số giường bệnh/vạn dân
|
Giường/ vạn dân
|
44,6
|
45,2
|
Sở Y tế
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
9
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế
|
%
|
96
|
96,1
|
Sở Y tế
|
BHXH tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
10
|
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh
|
%
|
95,7
|
95,8
|
Sở NN&PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
11
|
Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng
nước sạch
|
%
|
82,5
|
83
|
Sở Xây dựng
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
12
|
Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được
thu gom
|
%
|
97
|
98
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
13
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
59,5
|
60,0
|
Sở NN&PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
14
|
Tỷ lệ công dân gọi nhập ngũ
|
%
|
100
|
100
|
BCHQS tỉnh
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn vững
mạnh về quốc phòng
|
%
|
100
|
100
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn vững
mạnh toàn diện
|
%
|
74,27
|
>70
|
15
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn an
toàn về an ninh, trật tự
|
%
|
>80
|
>80
|
Công an tỉnh
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
1 Đề án bảo tồn,
phát huy giá trị di sản thế giới đô thị cổ Hội An và Đề án xã hội hóa Khu đền
tháp Mỹ Sơn; Đề án sáp nhập TP Tam Kỳ, huyện Núi Thành, huyện Phú Ninh để xây dựng
đô thị loại 1 thuộc tỉnh; Đề án xây dựng Khu phức hợp Đại học quốc tế; Đề án
xây dựng Đền thờ Vua Hùng; Đề án xã hội hoá đầu tư, khai thác Cảng hàng không
Chu Lai gắn với Khu phi thuế quan Tam Quang; Đề xuất đầu tư luồng và cảng biển
cho tàu 50.000 tấn; Đầu tư Quốc lộ 14D, Quốc lộ 14E và tuyến đường về Cảng Chu
Lai; Đề án hình thành Trung tâm công nghiệp dược liệu tự nhiên; Đề án hình
thành Trung tâm cơ khí và công nghiệp hỗ trợ; Đề án hình thành Trung tâm khai
thác, chế biến Silica.
2 Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với ngành, địa phương liên
quan khẩn trương tham mưu UBND tỉnh tổ chức 02 Hội nghị chuyên đề trong Quý
I/2023: (1) Phát triển kinh tế - xã hội 9 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam, (2)
Phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp tăng cường củng cố
quốc phòng, an ninh, đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Triển khai hiệu quả các Nghị
quyết số 12-NQ/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; định hướng một số dự án quan trọng
tại vùng Tây tỉnh giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số
37/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh giai đoạn 2022-2025. Nghị quyết
23/2021/NQ-HĐND ngày 24/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế,
chính sách hỗ trợ sắp xếp, ổn định dân cư miền núi Quảng Nam, giai đoạn
2021-2025; Nghị quyết 07/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
09 huyện miền núi tỉnh giai đoạn 2021-2026.
3 06 Chương trình
chuyên đề: (1) Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn
2021-2025; (2) Chương trình Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và
cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025; (i3) Chương
trình phát triển du lịch nông thôn gắn với bảo tồn, phát huy văn hoá truyền thống
trong xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025; (4) Chương trình chuyển đổi số trong
xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025;
(5) Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật
tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; (6) Chương trình Mỗi xã một
sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025.
4 Sở Kế hoạch và Đầu
tư khẩn trương tham mưu UBND tỉnh: (1) Lấy ý kiến Bộ Công an và Bộ Quốc phòng;
(2) Tổ chức lấy ý kiến đồng thời các Bộ, ngành Trung ương có liên quan, UBND
các tỉnh, thành phố giáp ranh và các cơ quan, đơn vị liên quan; (3) Trình Hội đồng
thẩm định quốc gia; (4) Thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh; (5) Trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.