ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3507/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 21
tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 951/QĐ-UBND ngày 08/4/2016
của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 780/TTr-SNV ngày 08/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước tỉnh Đắk Lắk năm 2018.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo CCHC của tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh
- Tổ giúp việc BCĐ CCHC của tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC (Tr 58).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3507/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
a) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính (CCHC) tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức (CBCCVC), về tinh thần phục vụ, nâng cao chất lượng phục
vụ và tăng chỉ số hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
b) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC), rút
ngắn thời gian giải quyết, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch
và nâng cao trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước
trong việc giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
c) Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; cơ
cấu lại đội ngũ CBCCVC; thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ.
Tập trung đổi mới lề lối làm việc, nâng cao đạo đức công vụ, năng lực thực thi
công vụ và xây dựng đội ngũ CBCCVC chuyên nghiệp, chuyên sâu, nêu cao tinh thần
trách nhiệm.
d) Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong trao đổi, sử dụng
văn bản điện tử; cung cấp, minh bạch thông tin trên môi trường mạng theo quy định
pháp luật; tăng cường sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến tích hợp một cửa
điện tử đảm bảo lộ trình phát triển Chính quyền điện tử theo Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về chính phủ điện tử.
Trọng tâm CCHC trong năm 2018 là: Tăng cường
trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong xây dựng nền hành chính phục vụ.
2. Yêu cầu:
a) Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
b) Các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch CCHC năm
2018 được gắn kết với các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Các cơ quan, đơn vị chủ động nghiên cứu, sáng tạo
áp dụng những giải pháp đổi mới để CCHC là khâu đột phá trong công tác quản lý,
chỉ đạo, điều hành.
II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CCHC
1. Cải cách thể chế:
a) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của tỉnh:
- Tăng cường nâng cao trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền trong việc tham gia vào quy trình xây dựng, ban
hành văn bản QPPL, đặc biệt là lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL, chủ trì, tham
gia soạn thảo, góp ý, thẩm định, chỉnh lý, trình dự thảo văn bản QPPL.
- Mở rộng dân chủ, công khai, minh bạch trong xây dựng
văn bản QPPL, chú trọng việc tăng cường các biện pháp thu hút sự tham gia của
các viện nghiên cứu, trường đại học, các hội, chuyên gia, nhà khoa học vào quá
trình lập đề nghị, soạn thảo văn bản QPPL nhằm nâng cao chất lượng, tính khả
thi của văn bản.
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL liên
quan đến TTHC đã được UBND tỉnh ban hành cho phù hợp với các quy định mới của
pháp luật về TTHC.
b) Cập nhật Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật của tỉnh;
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại tỉnh:
- Cập nhật đầy đủ văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh
ban hành trên Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật của tỉnh (http://vbpl.vn/daklak)
để phục vụ việc tra cứu, áp dụng, thực hiện của cơ quan, tổ chức, công dân.
- Triển khai kế hoạch rà soát văn bản QPPL năm 2018
của tỉnh. Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện đúng, đầy đủ quy trình kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND trên địa bàn tỉnh theo Luật Ban
hành văn bản QPPL năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
QPPL và quy định của UBND tỉnh.
- Nâng cao chất lượng hoạt động việc tự kiểm tra
văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành, kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản
QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành; kịp thời phát hiện, xử lý những văn bản
có dấu hiệu không phù hợp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện
đầy đủ việc rà soát thường xuyên; rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
theo chức năng, nhiệm vụ và chỉ đạo của bộ, ngành; xử lý kịp thời những văn bản
có kiến nghị qua rà soát. Chỉ đạo, hướng dẫn HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã thực
hiện việc kiểm tra, xử lý, rà soát, công bố Danh mục văn bản QPPL ngưng hiệu lực,
hết hiệu lực năm 2018 trên địa bàn theo quy định.
c) Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
- Ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2018; kiểm tra công tác theo dõi thi hành pháp
luật lĩnh vực trọng tâm trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng báo cáo theo theo dõi tình hình thi hành
pháp luật năm 2018 trên địa bàn tỉnh và báo cáo theo dõi thi hành pháp luật trọng
tâm theo yêu cầu của cơ quan Trung ương.
d) Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật:
- Ban hành Kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2018. Trong đó, lồng ghép việc
tuyên truyền, phổ biến công tác CCHC.
- Nghiên cứu, đổi mới, đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Cải cách TTHC:
a) Tập trung rà soát, đơn giản hóa TTHC đối với các
lĩnh vực: Đầu tư, đất đai, công thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Chủ động
rà soát các quy định, quy chế phối hợp trong việc thực hiện TTHC, rà soát để kiến
nghị sửa đổi các quy định của pháp luật về đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý đảm bảo thống nhất với Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp.
b) Duy trì đánh giá tác động, góp ý, thẩm định đối
với các dự thảo văn bản QPPL có quy định TTHC theo quy định, không tham mưu quy
định TTHC trong văn bản QPPL của địa phương trừ trường hợp được giao trong Luật
theo Khoản 4 Điều 14 của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015.
c) Công tác cập nhật, công bố, công khai các TTHC
được thực hiện theo quy định:
- Thường xuyên, kịp thời tham mưu UBND tỉnh ban
hành Quyết định công bố TTHC, Quyết định công bố Danh mục TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì kiểm soát chất lượng đối với các dự thảo
Quyết định công bố TTHC, Quyết định công bố Danh mục TTHC của UBND tỉnh.
- Công khai đầy đủ, kịp thời các TTHC đã được công
bố tại nơi giải quyết TTHC và Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin
điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Nhập và đăng tải TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
theo quy định.
d) Ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch rà
soát, đánh giá TTHC trên địa bàn tỉnh năm 2018.
e) Tăng cường tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định, đẩy mạnh
việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị thông qua Hệ thống thông tin điện tử
của Chính phủ.
g) Kiểm tra công tác kiểm soát TTHC: Ban hành và tổ
chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát TTHC tại một số cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh.
h) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC cho đội
ngũ công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh; tập huấn, bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ công chức tại Bộ phận Tiếp
nhận và trả kết quả.
i) Đẩy mạnh hoạt động truyền thông hỗ trợ công tác
kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
a) Tiếp tục rà soát, kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ
máy các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, giảm bớt khâu trung gian, sáp nhập,
hợp nhất các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ giống nhau, nhỏ lẻ, hoạt động không
hiệu quả; sắp xếp mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Tiếp tục hoàn thiện các quy chế phối hợp trong giải
quyết công việc giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh với nhau và với UBND cấp huyện
theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, đảm bảo xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp, trách nhiệm cụ thể của lãnh đạo, phòng, ban, bộ phận và của
CBCCVC trong cơ quan, đơn vị.
c) Đẩy mạnh phân cấp quản lý, phân công trách nhiệm
và thẩm quyền giữa các cấp lãnh đạo, các cấp chính quyền theo nguyên tắc hiệu
quả, rõ trách nhiệm; đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các nhiệm
vụ đã phân cấp.
d) Tiếp tục rà soát, phân loại, xếp hạng các tổ chức
sự nghiệp công lập; nghiên cứu chuyển đổi các mô hình sự nghiệp công lập sang
mô hình doanh nghiệp, từng bước chuyển giao những dịch vụ công cho các tổ chức
ngoài nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCCVC:
a) Xác định cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí
việc làm:
Phê duyệt đề án vị trí việc làm của các cơ quan,
đơn vị; triển khai đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của tỉnh.
b) Tuyển dụng và bố trí sử dụng công chức, viên chức:
- Tuyển dụng viên chức đối với các trường hợp cử
tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị của tỉnh xây dựng
phương án tuyển dụng viên chức. Thi tuyển, xét tuyển viên chức được tổ chức
theo đúng quy trình, quy định phù hợp với vị trí việc làm.
- Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai
thực hiện tốt Kế hoạch số 22-KH/TU, ngày 01/02/2012 của Tỉnh ủy và Nghị định số
97/2015/NĐ-CP của Chính phủ về xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý. Tiến
hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các chức danh lãnh đạo quản lý ở
các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo đúng quy trình hướng dẫn.
- Đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện
tốt công tác điều động, luân chuyển CBCCVC lãnh đạo quản lý có thời gian công
tác lâu năm (quá 02 nhiệm kỳ) tại một vị trí đảm nhiệm hoặc CBCCVC không hoàn
thành nhiệm vụ 02 năm liên tiếp; công tác định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối
với công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP, ngày 27/10/2007 và
Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ.
- Thực hiện tốt công tác điều động, luân chuyển
CBCCVC của tỉnh; triển khai thực hiện kịp thời việc xét chuyển cán bộ, công chức
cấp xã thành công chức cấp huyện đáp ứng yêu cầu về công tác cán bộ tại địa
phương.
c) Tổ chức thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp cho viên chức:
- Tổ chức thi nâng ngạch cho công chức, thăng hạng
chức danh nghề nghiệp cho viên chức đảm bảo theo quy định.
- Tổ chức thông báo đến các cơ quan đơn vị trên địa
bàn tỉnh rà soát, tổng hợp danh sách chuyển ngạch cho CBCCVC đủ điều kiện tiêu
chuẩn, cử tham gia thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên lên ngạch chuyên viên
chính, chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp do Bộ Nội vụ tổ chức.
d) Thực hiện chính sách tinh giản biên chế:
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chính sách tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC giai đoạn 2015-2021 theo Kế hoạch số
4345/KH-UBND, ngày 22/6/2015 của UBND tỉnh. Đến năm 2021 toàn tỉnh tinh giản biên
chế trên 10% tổng biên chế được giao năm 2015 (bình quân 1,5%/năm); các cơ
quan, đơn vị được sử dụng 50% số biên chế đã được tinh giản và số biên chế giải
quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật (trừ
cán bộ, công chức cấp xã).
e) Về công tác đào tạo, bồi dưỡng:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định
18/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Thông
tư số 19/2014/TT-BNV về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCCVC như: Tổ chức
các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý
nhà nước, lý luận chính trị, các kiến thức bổ trợ theo vị trí công việc, chức
danh tiêu chuẩn.
- Tổ chức các lớp, các khóa bồi dưỡng về kỹ năng thực
thi công vụ, kỹ năng quản lý nhà nước cho các chức vụ, chức danh cán bộ, công
chức cấp xã.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn nghiệp
vụ cho công chức, viên chức theo kế hoạch, đảm bảo theo quy định nhà nước.
- Cử CBCCVC đi đào tạo sau đại học nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho CBCCVC của tỉnh đáp ứng nhiệm vụ trong tình
hình mới.
g) Công tác đánh giá, xếp loại CBCCVC:
- Hướng dẫn triển khai thực hiện tốt Nghị định số
56/2015/NĐ-CP, ngày 9/6/2015 của Chính phủ về đánh giá, phân loại CBCCVC.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ xây dựng quy định cụ thể về tiêu chí, thang điểm, quy trình đánh
giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm phù hợp với tình hình thực tế và
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP.
h) Về chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học; điều động,
luân chuyển đối với CBCCVC:
- Triển khai thực hiện kịp thời chính sách hỗ trợ
đào tạo sau đại học và điều động, luân chuyển đối với CBCCVC của tỉnh Đắk Lắk
theo Nghị quyết số 143/2014/NQ-HĐND ngày 13/12/2014 của HĐND tỉnh và Quyết định
số 06/2016/QĐ-UBND, ngày 22/02/2016 của UBND tỉnh.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức gắn với từng tiêu chuẩn ngạch công chức,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm.
5. Cải cách tài chính công:
a) Phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài
chính để tập trung phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của tỉnh;
xây dựng dự toán thu, chi ngân sách theo hướng tích cực, đúng chính sách, đúng
chế độ, sát với thực tế của địa phương. Thí điểm cơ chế phân bổ ngân sách theo
kết quả và chất lượng hoạt động hướng vào việc kiểm soát đầu ra, chất lượng chi
tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ.
b) Chú trọng thực hiện chính sách xã hội hóa lĩnh vực
giáo dục, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, du lịch... Ngân sách
nhà nước tập trung đầu tư phát triển các lĩnh vực có trọng tâm, trọng điểm theo
đề án, chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ
quan hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/5/2005 của Chính phủ,
Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và các Nghị định của Chính phủ
hướng dẫn cho từng lĩnh vực.
d) Thực hiện tốt lộ trình xóa bỏ dần bao cấp qua
giá, phí dịch vụ công, tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều
kiện hạch toán đầy đủ chi phí đầu vào, đầu ra theo quy định của Nhà nước.
e) Nghiên cứu và hướng dẫn các quy định mới về giao
quyền tự chủ về tài sản đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
Cụ thể hóa quy định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, chế độ trang thiết bị,
phương tiện làm việc của các cơ quan và của cán bộ, công chức; đảm bảo chất lượng,
phù hợp với thực tế của địa phương.
g) Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước,
xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của
Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản
trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; tập trung thực hiện sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp theo lộ trình của Chính phủ phê duyệt.
6. Hiện đại hóa hành chính:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT):
- Đẩy mạnh công tác truyền thông Chính phủ điện tử
IT Today và tuyên truyền về ứng dụng CNTT.
- Triển khai ứng dụng CNTT toàn diện tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả trên Hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp Một
Cửa điện tử liên thông của tỉnh. Đồng thời, thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận,
giải quyết TTHC của cơ quan nhà nước qua Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực
tuyến tích hợp Một cửa điện tử liên thông của tỉnh kết hợp trả kết quả qua dịch
vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Tăng cường hoạt động cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và 4 và thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC
trực tuyến mức độ 3 và 4 theo lộ trình Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử.
- Mở rộng, triển khai hệ thống thông tin phục vụ
công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, cơ quan nhà nước các cấp nhằm
tăng cường sử dụng văn bản điện tử, ứng dụng chứng thực số, chữ ký số đáp ứng
yêu cầu quản lý, chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền trên môi trường điện
tử và phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
- Nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp thông tin
trên hệ thống Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước theo Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ nhằm tích hợp, minh bạch thông
tin hoạt động của cơ quan nhà nước, phục vụ nhu cầu truy cập thông tin và chức
năng giám sát, phản biện của người dân đối với cơ quan nhà nước, chính quyền địa
phương các cấp.
b) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL):
- Tổ chức đào tạo, kiểm tra hoạt động áp dụng, duy
trì HTQLCL theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 của các cơ quan hành chính nhà nước
cấp tỉnh, cấp huyện.
- Hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp xã lập đề cương xây
dựng, áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
7. Tổ chức chỉ đạo, điều hành:
a) Quán triệt, thực hiện nghiêm Quyết định số
04/2015/QĐ-UBND ngày 16/01/2015 của UBND tỉnh về việc Quy định trách nhiệm người
đứng đầu cơ quan, đơn vị Nhà nước về thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh.
b) Các cấp ủy trong các cơ quan hành chính nhà nước,
các cấp ủy địa phương, đơn vị sự nghiệp cần đề cao trách nhiệm và đạo đức công
vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của
cán bộ, công chức để nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tụy phục vụ
nhân dân.
c) Tuyên truyền, thực hiện hiệu quả Quyết định số
2784/QĐ-UBND ngày 09/10/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 18/4/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tiếp tục
đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
d) Phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền CCHC bằng
nhiều hình thức thiết thực và thích hợp; trong đó, chú trọng việc phối hợp và sử
dụng phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến Chương
trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch CCHC giai đoạn
2016-2020 của Chính phủ và chương trình, kế hoạch CCHC của tỉnh.
e) Thực hiện Chỉ số CCHC (Par Index) về theo dõi,
đánh giá thực hiện CCHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và Chỉ số
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh (SIPAS).
g) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ
theo kế hoạch để kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế cũng như lắng nghe
các kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân.
III. KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI
CÁC NHIỆM VỤ CCHC
Để kế hoạch hoàn thành và đạt kết quả cao, các cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ khẩn trương tiến hành lập kế hoạch và triển khai thực
hiện theo đúng nội dung, nhiệm vụ, thời gian được giao tại Phụ lục kèm theo.
IV. GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Giải pháp thực hiện cải cách thể chế, cải
cách TTHC:
a) Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện xây dựng văn bản QPPL, 100% văn bản QPPL được thực hiện đúng quy trình xây
dựng, ban hành văn bản QPPL.
b) Ban hành kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản
QPPL; triển khai 100% kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL và thực hiện
đúng quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tư pháp đối với kết quả rà soát,
hệ thống hóa văn bản QPPL.
c) Thực hiện kiểm tra văn bản QPPL, đảm bảo 100% vấn
đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý và 100% văn bản QPPL
do Trung ương ban hành được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định.
d) Ban hành kế hoạch thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật; trong đó, lồng ghép việc tuyên truyền, phổ biến về công tác
CCHC với các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
e) Ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC; tổ chức
rà soát, đánh giá TTHC, đảm bảo thực hiện trên 80% kế hoạch và 100% các vấn đề
phát hiện qua kiểm soát được xử lý.
g) Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc cập nhật, công
bố, công khai TTHC theo quy định của Chính phủ; việc tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh, đảm
bảo 100% TTHC và các quy định có liên quan được cập nhật, công bố đầy đủ, kịp
thời và 100% phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đều được xử lý hoặc kiến
nghị xử lý.
h) Đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, đảm bảo 100% đơn vị hành chính cấp huyện hoạt động thông suốt, hiệu quả
cơ chế một cửa hiện đại.
2. Giải pháp thực hiện cải cách tổ chức bộ máy,
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC:
a) Tổ chức kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động
của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, đảm bảo trên 30% số cơ
quan, đơn vị được kiểm tra, 100% kế hoạch được triển khai và trên 80% vấn đề
phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, quan điểm, yêu cầu về cơ cấu lại đội
ngũ CBCCVC của tỉnh trong giai đoạn mới.
c) Thực hiện tốt công tác rà soát, sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy gắn với thực hiện có hiệu quả đề án tinh giản biên chế, đề
án vị trí việc làm.
d) Nghiên cứu, xây dựng phương án tổ chức thi tuyển
công chức, viên chức, lãnh đạo, quản lý theo nguyên tắc cạnh tranh nhằm lựa chọn
những người có trình độ, năng lực chuyên môn để tuyển dụng đáp ứng các vị trí
việc làm (nếu có hướng dẫn của trung ương).
e) Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt các quy định
về phân cấp quản lý cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh.
g) Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và đảm bảo
thực hiện trên 80% kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
h) Đổi mới công tác quản lý, đánh giá kết quả làm
việc của công chức, viên chức trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện
thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh, tham mưu thí điểm thực hiện thi tuyển
cạnh tranh để bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo cấp phòng và thu hút người có
tài năng vào bộ máy hành chính.
i) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã.
k) Mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hành
chính, văn hóa công sở, kỹ năng quản lý công việc cho CBCCVC; đặc biệt là công
chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Giải pháp thực hiện cải cách tài chính công:
a) Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công
lập; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế sử dụng tài sản công chặt chẽ, hợp
lý, ban hành các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, để làm
căn cứ chi trả thu nhập cho người lao động.
b) Tăng cường công tác xác định giá trị tài sản để
giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập.
c) Tổ chức thực hiện xã hội hóa mô hình sự nghiệp
có thu thuộc ngân sách nhà nước sang mô hình tự cân đối hoặc cân đối một phần
chi phí hành chính và biên chế trong các đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục, thể dục
thể thao, khoa học công nghệ và môi trường.
d) Triển khai và tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch sắp
xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý giai đoạn
2016-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
e) Tiếp tục triển khai thực hiện giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Tài
chính.
4. Giải pháp thực hiện hiện đại hóa hành chính:
a) Gắn vai trò, trách nhiệm chỉ đạo, điều hành của
Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của tỉnh, trách nhiệm người đứng đầu các cấp,
ngành đối với nhiệm vụ ứng dụng CNTT.
b) Triển khai tập huấn Hệ thống dịch vụ công trực
tuyến tích hợp Một cửa điện tử liên thông của tỉnh nhằm cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 và tin học hóa việc tiếp nhận, giải quyết TTHC công tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
c) Đào tạo kỹ năng về sử dụng CNTT cho cán bộ, công
chức đạt mức độ 2 về ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước và phổ cập kỹ năng sử
dụng máy tính, Internet, dịch vụ CNTT cho cộng đồng, xã hội.
d) Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức trong CBCCVC và nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của
CNTT.
e) Đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về phát triển, ứng dụng
CNTT; phổ cập, sử dụng dịch vụ CNTT trong các giao dịch hành chính công đến
vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
g) Xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tăng
cường đầu tư, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Đảng, Nhà nước
và đoàn thể các cấp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng trong tình hình mới.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị thực hiện
duy trì, áp dụng, mở rộng phạm vi áp dụng; công bố hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008; đồng thời xây dựng kế hoạch kiểm tra, tiến
hành kiểm tra hoạt động áp dụng, duy trì HTQLCL theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 của các cơ quan hành chính nhà nước.
5. Giải pháp chỉ đạo điều hành:
a) Tổ chức thực hiện nghiêm quy định trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ CCHC.
b) Coi trọng công tác chỉ đạo, điều hành, triển
khai thực hiện CCHC đồng bộ, thống nhất theo từng ngành, lĩnh vực. Xác định nhiệm
vụ trọng tâm, đột phá nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của ngành, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; có kế hoạch phân bổ chỉ tiêu kinh
phí và các nguồn lực khác nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ CCHC.
c) Tiếp tục đôn đốc, triển khai thực hiện chỉ đạo của
UBND tỉnh tại Công văn số 3723/UBND-TH ngày 17/5/2016, về tăng cường công tác
CCHC trên địa bàn tỉnh, Công văn số 4961/UBND-TH ngày 27/6/2016 về việc nâng
cao hiệu quả quản trị công và sự hài lòng đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước, Công văn số 7590/UBND-TH và 7591/UBND-TH ngày 23/9/2016 về tăng
cường triển khai công tác CCHC nhà nước giai đoạn 2016-2020 và triển khai Chỉ
thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật,
kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Chỉ thị số 07/CT-UBND
ngày 12/04/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về nâng cao kỷ luật, kỷ cương, đạo đức
công vụ và đạo đức nghề nghiệp của CBCCVC trong các cơ quan, đơn vị, địa phương
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền CCHC bằng nhiều
hình thức phong phú, đa dạng, sáng tạo, hiệu quả, nâng cao sự hiểu biết của
CBCCVC, đưa thông tin CCHC đến mọi tầng lớp nhân dân. Trong đó chú trọng các
hình thức tuyên truyền sau:
- Các cơ quan, đơn vị tập huấn quán triệt Kế hoạch
CCHC giai đoạn 2016-2020 và kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức triển khai, theo dõi,
đánh giá CCHC trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các chuyên mục CCHC hàng tuần, tháng
trên Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh các huyện,
thị xã, thành phố; thông tin về giải quyết TTHC trên hệ thống truyền thanh xã,
phường, thị trấn.
- Tiếp tục tổ chức Chương trình “Dân hỏi - Thủ trưởng
các cơ quan hành chính nhà nước trả lời”.
- Tổ chức chương trình tuyên truyền tổng hợp tại
các xã vùng sâu, vùng thiếu thông tin tại các huyện, thị xã, như sử dụng Pa nô,
băng rôn, loa máy, đĩa CD hỏi đáp giải quyết TTHC, văn nghệ, tiểu phẩm ...
e) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ
theo kế hoạch việc thực hiện CCHC của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
g) Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, lấy ý kiến
của người dân, tổ chức về kết quả CCHC. Triển khai xác định và công bố Chỉ số
CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND
các xã, phường, thị trấn. Triển khai xác định và công bố chỉ số hài lòng về sự
phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước và chỉ số hài lòng về các dịch vụ công.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp triển khai và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC của
ngành, địa phương, xác định đầy đủ các nội dung, phù hợp với chỉ đạo của Chính
phủ, bộ, ngành Trung ương và nội dung Kế hoạch này, gửi về Sở Nội vụ trước
ngày 31/12/2017 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
b) Thực hiện rà soát, đánh giá, công khai TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc bãi bỏ các TTHC không cần thiết, không còn phù hợp, hoặc không đảm
bảo nguyên tắc về quy định và thực hiện TTHC.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), xây dựng
văn phòng điện tử tại các cơ quan, đơn vị nhằm tin học hóa công tác quản lý, điều
hành về chuyên môn, nghiệp vụ của CBCCVC; áp dụng mô hình một cửa, một cửa liên
thông để tiếp nhận và giải quyết hồ sơ TTHC.
d) Tiếp tục duy trì thực hiện và mở rộng áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, công bố hệ thống
chất lượng phù hợp theo quy định.
e) Theo dõi, đánh giá thực hiện Chỉ số CCHC (Par
Index) theo quy định.
g) Tổ chức tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra công
tác CCHC; qua đó nâng cao nhận thức của CBCCVC, phát huy những kết quả đạt được,
đề ra biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế về công tác CCHC.
2. Giao các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chủ
trì và phối hợp triển khai thực hiện công tác CCHC:
a) Sở Tư pháp:
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cải cách thể chế.
Có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa phương thực
hiện nghiêm túc các quy định thực hiện nhiệm vụ này. Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
9 tháng, năm, có văn bản báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải
cách thể chế, báo cáo gửi đồng thời cho Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ CCHC chung của tỉnh. Phát hiện kịp thời những văn bản QPPL,
văn bản hành chính không phù hợp với pháp luật hoặc thực tiễn, gây khó khăn cho
sinh hoạt đời sống của nhân dân, kiến nghị bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện
các chương trình kế hoạch, đề án, dự án liên quan đến nhiệm vụ cải cách thể chế.
Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ đảm bảo hiệu quả theo kế
hoạch đề ra.
b) Sở Nội vụ:
- Là cơ quan thường trực tham mưu UBND tỉnh, Ban chỉ
đạo CCHC của tỉnh về công tác chỉ đạo, điều hành CCHC nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả của CCHC để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách tổ
chức bộ máy và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; có trách nhiệm hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc các
quy định đúng quy định của các cơ quan, đơn vị khi triển khai thực hiện các nhiệm
vụ này; kịp thời xử lý, hoặc kiến nghị xử lý các vấn đề thực hiện trái với quy
định phát hiện qua kiểm tra.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về CCHC của Trung ương. Phối hợp với
các đơn vị liên quan đến thực hiện các nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy, xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC, các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án
về CCHC của tỉnh đảm bảo hiệu quả.
- Chủ động phối hợp các ngành liên quan thường
xuyên kiểm tra, thanh tra công vụ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện
CCHC, giờ làm việc, đạo đức công vụ... bằng nhiều hình thức; thực hiện kết luận
kiểm tra, thanh tra và chịu trách nhiệm trong việc xử lý và kiến nghị xử lý
theo thẩm quyền đối với những đơn vị, cá nhân có tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền
hà, tham nhũng.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện
kế hoạch kiểm tra công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hình thức tuyên truyền CCHC, thu hút
sự quan tâm của các ngành, các cấp, các đoàn thể tham gia vào công tác tuyên
truyền CCHC.
- Tổ chức bồi dưỡng về công tác lập kế hoạch, theo
dõi, đánh giá CCHC cho đội ngũ công chức chuyên trách CCHC.
- Chủ trì xác định Chỉ số CCHC (Par Index) các cơ
quan, đơn vị, tham mưu UBND tỉnh công bố và xếp hạng Chỉ số CCHC đối với các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì triển khai xác định và công bố chỉ số hài
lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước (SIPAS).
c) Văn phòng UBND tỉnh:
- Chủ trì, tham mưu triển khai cải cách TTHC và thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh. Có trách nhiệm ban
hành các Kế hoạch đúng thời gian quy định, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc các quy định thực hiện nhiệm vụ
này. Định kỳ hàng quý, năm có văn bản báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ cải cách TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, báo
cáo gửi đồng thời cho Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
CCHC chung của tỉnh.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm
soát TTHC cho các công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC trên
địa bàn tỉnh, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp
cho đội ngũ công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả.
d) Sở Tài chính:
- Chủ trì thực hiện nhiệm vụ cải cách tài chính
công; có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa
phương thực hiện nghiêm túc các quy định thực hiện nhiệm vụ này. Định kỳ hàng
quý, năm, có văn bản báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách
tài chính công, báo cáo gửi đồng thời Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ CCHC chung của tỉnh. Phát hiện kịp thời những sai sót, thực
hiện không đúng quy định của các cơ quan, đơn vị khi triển khai thực hiện; kịp
thời xử lý, hoặc kiến nghị xử lý các vấn đề thực hiện trái với quy định phát hiện
qua kiểm tra.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan đến cải cách tài chính công
của Trung ương.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan rà
soát lại các loại phí, lệ phí và các khoản huy động đóng góp trong nhân dân để
bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ những khoản thu không còn phù hợp với tình hình thực
tế tại địa phương.
- Cân đối ngân sách, bố trí kinh phí thực hiện CCHC
hàng năm cho các cơ quan, đơn vị.
e) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng
CNTT hiện đại hóa công tác hành chính; gắn kết ứng dụng CNTT trong CCHC với nhiệm
vụ phát triển Cơ quan điện tử, Chính quyền điện tử tại địa phương theo Nghị quyết
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử.
- Đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, theo dõi và tham
mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo CCHC của tỉnh chỉ đạo kịp thời về việc hoạt động ứng
dụng CNTT trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm, có văn bản
báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT, báo cáo gửi đồng
thời cho Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ CCHC chung
của tỉnh.
- Chỉ đạo, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Đắk Lắk, Đài truyền thanh truyền hình huyện, thị xã, thị trấn,
Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn thực hiện công tác truyền thông về CCHC.
g) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tiếp
tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong hoạt
động cơ quan hành chính nhà nước, đến hết năm 2018, 100% đơn vị hành chính cấp
xã công bố hệ thống chất lượng phù hợp theo quy định.
- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện quy định về ISO
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tham mưu tổ chức Hội nghị tổng kết tình hình triển
khai Quyết định 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị
03/CT-UBND ngày 11/3/2014 của UBND tỉnh.
h) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thực hiện tốt chức năng của cơ quan thường trực
Ban chỉ đạo về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp trụ sở làm việc của
UBND cấp xã theo kế hoạch.
- Đề xuất các chủ trương, giải pháp đơn giản hóa
TTHC lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, cấp phép đầu tư; triển khai thực hiện tốt
quy chế phối hợp giải quyết các TTHC về đầu tư, quy chế quản lý đầu tư, quản lý
doanh nghiệp. Tiếp nhận và xử lý, hoặc kiến nghị xử lý những vướng mắc của
doanh nghiệp.
i) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức hội thi liên hoan
kịch ngắn, kịch vui về CCHC năm 2018.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai nhiệm vụ nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công lĩnh vực văn hóa, thể
thao, du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thực hiện đổi
mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch.
k) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai nhiệm vụ nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công lĩnh vực giáo dục, y
tế.
- Chủ trì triển khai thực hiện phương pháp đo lường
mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công, giáo dục công.
l) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp tổ chức Chương trình “Dân hỏi -
Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trả lời”.
- Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có
liên quan để kịp thời cập nhật tin, bài về công tác CCHC hàng ngày, hàng tuần
trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; nêu gương điển hình trong thực hiện
công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
m) Báo Đắk Lắk:
Thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng chuyên
mục, chuyên trang CCHC; kịp thời đưa tin, ý kiến của người dân về CCHC; nêu
gương điển hình trong thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
n) UBND cấp huyện:
- Tổ chức triển khai Bộ chỉ số CCHC cấp xã theo quy
định tại Quyết định số 2932/QĐ-UBND ngày 19/10/2017 của UBND tỉnh; tổ chức theo
dõi, đánh giá thực hiện chỉ số CCHC cấp xã, báo cáo kết quả xếp hạng gửi Sở Nội
vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo Phòng Nội vụ, Văn phòng HĐND và UBND tham
mưu giúp UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC hàng năm của
địa phương; đồng thời theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác CCHC ở địa
phương.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ, hoặc đột xuất kết quả
thực hiện CCHC tại các cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã, nhất là kiểm tra việc tổ
chức thực hiện TTHC và thái độ phục vụ của công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và
trả kết quả cấp huyện, cấp xã.
- Tiếp tục chỉ đạo UBND cấp xã ứng dụng CNTT vào hoạt
động tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả.
- Bố trí kinh phí hợp lý cho hoạt động CCHC phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu
gặp khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện,
cấp xã phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo; đồng
thời định kỳ hàng quý, năm báo cáo theo quy định./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số 3507/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh
Đắk Lắk)
TT
|
Nội dung, nhiệm
vụ
|
Sản phẩm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Cải cách thể chế
|
1
|
Cập nhật đầy đủ văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh
ban hành trên Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật của tỉnh
|
Văn bản được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu
|
Sở Tư pháp
|
Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản QPPL
|
Thường xuyên
|
2
|
Kiểm tra văn bản QPPL của UBND tỉnh; văn bản QPPL
của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành liên quan đến dịch vụ công trong
các lĩnh vực để kịp thời xử lý các văn bản có dấu hiệu không phù hợp phát hiện
qua kiểm tra
|
Phiếu kiểm tra, số liệu thống kê kết quả thực hiện
|
Sở Tư pháp UBND cấp huyện (Phòng Tư pháp)
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND
các cấp liên quan đến dịch vụ công trong các lĩnh vực để sửa đổi, bổ sung hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát
triển xã hội
|
Số liệu thống kê kết quả thực hiện
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Cơ quan Tư pháp, cơ quan, đơn vị liên quan
|
Khi có căn cứ rà soát; theo kế hoạch rà soát
chuyên đề của chính phủ, bộ, ngành
|
4
|
Xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2018
|
Kế hoạch theo dõi tình hình hình thi hành pháp luật
trên trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Tháng 12/2017
|
5
|
Kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật lĩnh vực trọng tâm
|
Quyết định kiểm tra và thành lập đoàn kiểm tra
công tác thi hành pháp luật lĩnh vực trọng tâm (ban hành trên cơ sở Kế hoạch
theo dõi thi hành pháp luật 2018)
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý I năm 2018
|
6
|
Tổng hợp kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn tỉnh
|
Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn tỉnh năm 2018
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý IV năm 2018
|
7
|
Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
lồng ghép việc tuyên truyền, phổ biến công tác CCHC với các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
|
Ban hành kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện phổ
biến, giáo dục pháp luật
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan
|
Hàng quý (ban hành kế hoạch trong quý IV năm
2017)
|
8
|
Tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ công tác văn bản
QPPL cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
|
Kế hoạch mở lớp; báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý II năm 2018
|
II
|
Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
|
1
|
Duy trì đánh giá tác động, góp ý, thẩm định đối với
các dự thảo văn bản QPPL có quy định TTHC theo quy định, trong đó chú trọng
nghiêm túc không tham mưu quy định TTHC trong văn bản QPPL của địa phương trừ
trường hợp được giao trong Luật theo Khoản 4 Điều 14 của Luật Ban hành văn bản
QPPL năm 2015
|
- Báo cáo đánh giá tác động TTHC
- Văn bản góp ý, thẩm định
|
Văn phòng UBND tỉnh và các sở tham mưu ban hành
văn bản QPPL
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Tiếp nhận, nghiên cứu, đề xuất xử lý các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản
lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định
|
Báo cáo kết quả thực hiện; duy trì chuyên mục “Tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính” trên Trang thông tin điện tử
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên
quan
|
Hàng quý
|
3
|
Tăng cường công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thông qua khảo sát nhu cầu
thực tế tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
- Kế hoạch khảo sát;
- Báo cáo kết quả khảo sát;
- Các phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức
sau khi khảo sát (nếu có) được tiếp nhận, xử lý theo quy định
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý III năm 2018
|
4
|
Công tác cập nhật, công bố, công khai các TTHC được
thực hiện theo quy định
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan liên quan
|
Thường xuyên
|
4.1
|
Thường xuyên, kịp thời tham mưu UBND tỉnh ban
hành Quyết định công bố TTHC, Quyết định công bố Danh mục TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cấp trên địa bàn tỉnh.
|
Quyết định công bố TTHC
|
Các sở, ban, ngành.
|
Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan liên quan
|
Thường xuyên
|
4.2
|
Duy trì kiểm soát chất lượng đối với các dự thảo
Quyết định công bố TTHC và Quyết định công bố Danh mục TTHC của UBND tỉnh
|
Văn bản kiểm soát TTHC
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
|
Thường xuyên
|
4.3
|
Nghiêm túc niêm yết, công khai các TTHC đã được
công bố tại nơi giải quyết TTHC và trên Cổng/Trang thông tin điện tử theo quy
định
|
TTHC được niêm yết, công khai
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
|
Thường xuyên
|
4.4
|
Nhập và đăng tải TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia; Cổng thông tin điện tử tỉnh theo quy định
|
TTHC được đăng tải trên Cơ sở Dữ liệu quốc gia; Cổng
thông tin điện tử tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
|
Thường xuyên
|
5
|
Tham mưu ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch
rà soát, đánh giá TTHC trên địa bàn tỉnh năm 2018; trong đó chú trọng rà
soát, thống kê danh mục TTHC đang thực hiện, bao gồm TTHC liên quan đến người
dân, doanh nghiệp và TTHC nội bộ của cơ quan nhà nước.
|
- Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2018
- Báo cáo kết quả rà soát.
|
Văn phòng UBND tỉnh và các sở, đơn vị thuộc UBND
tỉnh
|
|
Trong năm 2018 (ban hành kế hoạch tháng 01 năm
2018)
|
6
|
Tập trung đơn giản hóa TTHC đối với các lĩnh vực:
Đầu tư, đất đai, công thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Chủ động
rà soát các quy định, quy chế phối hợp trong việc thực hiện TTHC, rà soát để
kiến nghị sửa đổi các quy định của pháp luật về đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý đảm bảo thống nhất với Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp
|
- Kế hoạch triển khai
- Quyết định phương án đơn giản hóa TTHC (nếu có)
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành.
|
Trong năm 2018
|
7
|
Kiểm tra công tác kiểm soát TTHC: Ban hành và tổ chức
thực hiện Kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát TTHC tại một số cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh
|
- Kế hoạch Kiểm tra
- Kết luận kiểm tra
- Báo cáo kết quả kiểm tra
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Trong năm 2018
|
8
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác
kiểm soát TTHC cho các công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
TTHC trên địa bàn tỉnh; về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp cho đội
ngũ công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
|
Kế hoạch mở lớp; báo cáo kết quả thực hiện.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2018
|
9
|
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại
UBND cấp huyện hoạt động hiệu quả, thông suốt
|
Báo cáo kết quả hiệu chỉnh, hoàn thiện, triển
khai thực hiện
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành có liên
quan
|
Trong năm 2018
|
11
|
Tham mưu nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính
công lĩnh vực giáo dục và đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch
vụ giáo dục công
|
Văn bản triển khai và báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Trong năm 2018
|
12
|
Tham mưu nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính
công lĩnh vực y tế và đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ
y tế
|
Văn bản triển khai và báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Trong năm 2018
|
13
|
Tham mưu đơn giản hóa TTHC lĩnh vực đăng ký doanh
nghiệp, cấp phép đầu tư
|
Văn bản triển khai và báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành có liên
quan
|
Trong năm 2018
|
14
|
Triển khai thực hiện tốt quy chế phối hợp giải
quyết các TTHC về đầu tư, quy chế quản lý đầu tư, quản lý doanh nghiệp.
|
Văn bản triển khai và báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Trong năm 2018
|
III
|
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
|
1
|
Tổ chức thực hiện nghiêm quy định trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai công tác CCHC; đảm bảo
nâng cao chỉ số CCHC của tỉnh
|
Văn bản triển khai quy chế, tổ chức hội nghị phổ
biến...
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Nội vụ, các cơ quan đơn vị có liên quan
|
Trong năm 2018
|
2
|
Triển khai áp dụng mô hình đánh giá tổ chức theo
chỉ đạo của Trung ương
|
Văn bản triển khai
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Nội vụ, các cơ quan đơn vị có liên quan
|
Trong năm 2018
|
3
|
Hoàn thiện và thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa
các cơ quan; thực hiện phân cấp và ủy quyền đối với các lĩnh vực quản lý nhà
nước; thanh tra, kiểm tra nội dung phân cấp và xử lý các vấn đề phát hiện qua
kiểm tra, nâng cao vai trò, trách nhiệm và năng lực của từng cấp, từng ngành
|
Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, các văn bản
quy định về phân cấp quản lý, báo cáo kết quả kiểm tra những quy định về phân
cấp
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Các cơ quan đơn vị có liên quan
|
Trong năm 2018
|
4
|
Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan,
đơn vị trên cơ sở tăng cường trách nhiệm trong công tác tham mưu, tinh giảm về
đầu mối, giảm các ban chỉ đạo, các tổ chức liên ngành
|
Văn bản triển khai
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan đơn vị có liên quan
|
Trong năm 2018
|
IV
|
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC
|
1
|
Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2018
|
Quyết định phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2018 (ban hành Kế hoạch trong Quý IV
năm 2017)
|
2
|
Triển khai đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2018
|
3
|
Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học;
điều động, luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
|
Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Các cơ quan liên quan
|
Trong năm 2018
|
4
|
Cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm của
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định
|
Hồ sơ cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc
làm được phê duyệt
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ, các cơ quan có liên quan
|
Trong năm 2018
|
5
|
Thực hiện tốt công tác đánh giá, phân loại, khen
thưởng, kỷ luật đối với CBCCVC theo quy định của pháp luật, gắn với chất lượng,
hiệu quả công việc và các tiêu chí cụ thể
|
Quy định về công tác đánh giá, phân loại, khen
thưởng, kỷ luật đối với CBCCVC
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2018
|
V
|
Cải cách tài chính công
|
1
|
Thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 và Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP về chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ
quan hành chính
|
- Báo cáo kết quả thực hiện
- Đề xuất điều chỉnh, bổ sung các văn bản hướng dẫn
cho phù hợp theo tinh thần tự chủ
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2018
|
2
|
Triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn
vị sự nghiệp công lập và Kế hoạch số 323/KH-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh.
|
- Báo cáo kết quả thực hiện
- Đề xuất điều chỉnh, bổ sung các văn bản hướng dẫn
cho phù hợp theo tinh thần tự chủ
|
Sở Tài chính
|
Các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Trong năm 2018
|
3
|
Triển khai thực hiện Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày
14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ
chức khoa học và công nghệ công lập.
|
- Báo cáo kết quả thực hiện
- Đề xuất điều chỉnh, bổ sung các văn bản hướng dẫn
cho phù hợp theo tinh thần tự chủ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài chính và các đơn vị sự nghiệp khoa học -
công nghệ
|
Trong năm 2018
|
4
|
Thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tài
chính; kiểm tra, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ đã phân cấp cho các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp huyện; xử lý hoặc kiến nghị
xử lý các vấn đề về phân cấp phát hiện qua kiểm tra
|
Văn bản triển khai, hồ sơ kiểm tra, đánh giá định
kỳ và xử lý các vấn đề qua kiểm tra
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2018
|
5
|
Triển khai Kế hoạch sắp xếp, đổi mới các Công ty
nông, lâm nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý giai đoạn 2016-2020 đã được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 612/QĐ-UBND ngày 08/3/2016
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2018
|
VI
|
Hiện đại hóa hành chính
|
1
|
Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin năm 2018 của tỉnh
|
Quyết định phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin của UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,cấp xã
|
Kế hoạch ban hành trong Quý IV năm 2017
|
2
|
Mở rộng, triển khai hệ thống thông tin chỉ đạo,
điều hành tác nghiệp điện tử trong cơ quan nhà nước nhằm quản lý, theo dõi và
giao nhiệm vụ từ UBND tỉnh đến các cơ quan, đơn vị
|
- Tin nhắn điều hành, phần mềm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và
tương tự cho các cấp; Tổng đài đường dây nóng tiếp nhận ý kiến người dân và
doanh nghiệp
- 80% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi
giữa các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố được trao đổi
hoàn toàn dưới dạng điện tử
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,cấp xã
|
Quý I, II, III năm 2018
|
3
|
Triển khai Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực
tuyến tích hợp Một cửa điện tử liên thông của tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn
|
Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích
hợp Một cửa điện tử liên thông
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã
|
Quý I, II năm 2018
|
4
|
Mở rộng phân hệ phần mềm đánh giá sự hài lòng của
người dân, doanh nghiệp về thực hiện TTHC của cơ quan nhà nước
|
Phân hệ phần mềm đánh giá sự hài lòng của người
dân, doanh nghiệp về thực hiện TTHC của cơ quan nhà nước
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã
|
Quý I, II, III năm 2018
|
5
|
Triển khai chữ ký số, chứng thư số về văn bản điện
tử trong CQNN của tỉnh
|
Chương trình, nội dung theo Kế hoạch
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Năm 2018
|
6
|
Hội thi ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả CCHC
|
Chương trình, nội dung theo Kế hoạch
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Quý II năm 2018
|
7
|
Đánh giá chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông trong cơ quan Nhà nước của tỉnh (ICT DAKLAK)
|
Báo cáo kết quả đánh giá
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Quý IV năm 2018
|
8
|
Triển khai chương trình truyền thông Chính phủ điện
tử IT Today và Tuyên truyền về ứng dụng CNTT với công tác cải cách hành chính
|
Phóng sự, chương trình phát thanh, truyền hình
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
|
Quý I, II, III năm 2018
|
9
|
Tập huấn cho cán bộ xã, phường và nhân viên bưu điện
văn hóa xã về về ứng dụng CNTT trong tiếp nhận, trả kết quả TTHC qua dịch vụ
bưu chính công ích
|
Chương trình, nội dung theo Kế hoạch
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
UBND cấp huyện
|
Quý I, II năm 2018
|
10
|
Xây dựng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính cấp xã
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2018
|
11
|
Tổ chức kiểm tra kết quả áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp
|
Báo cáo kết quả kiểm tra và xử lý các vấn đề kiểm
tra
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2018
|
VII
|
Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
|
1
|
Họp Ban chỉ đạo CCHC của tỉnh thông qua Kế hoạch hoạt
động của Ban Chỉ đạo và các chương trình, kế hoạch CCHC năm 2018 của tỉnh
|
Kế hoạch, kết luận triển khai nội dung chương
trình
|
Ban Chỉ đạo CCHC của tỉnh
|
Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan
|
Quý năm 2018
|
2
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch CCHC năm
2018
|
- Kế hoạch CCHC 2017
- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thường xuyên (Ban hành kế hoạch trong quý IV năm
2017)
|
3
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra
công tác CCHC năm 2018
|
- Kế hoạch kiểm tra CCHC do UBND tỉnh ban hành
- Báo cáo kết quả thực hiện
- Kết luận kiểm tra
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Kế hoạch ban hành trong quý IV năm 2017
|
4
|
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền CCHC: Pa nô, thông
điệp, diễn đàn, đối thoại, chương trình tuyên truyền tổng hợp tại các xã vùng
sâu, vùng xa; chuyên mục, chuyên trang trên báo, đài...
|
Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch tuyên truyền
CCHC
|
Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2018
|
5
|
Tổ chức hội nghị công bố Chỉ số CCHC năm 2017
|
Hội nghị triển khai
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Tháng 4 năm 2018
|
6
|
Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết công tác CCHC
và triển khai Kế hoạch CCHC năm 2018
|
Hội nghị sơ kết, tổng kết
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Tháng 6 năm 2018 và tháng 01 năm 2019
|
7
|
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
thực hiện cơ chế một cửa, kỹ năng giao tiếp hành chính
|
Kế hoạch mở lớp; báo cáo kết quả thực hiện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm 2018
|
8
|
Tổ chức lớp lập kế hoạch, tổ chức triển khai,
theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện CCHC
|
Kế hoạch mở lớp; báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Quý II năm 2018
|
9
|
Tổ chức Hội thi kịch ngắn, kịch vui về CCHC
|
Văn bản chỉ đạo triển khai
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Sở Nội vụ; các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Trong năm 2018
|
10
|
Tổ chức triển khai xác định chỉ số hài lòng của
người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
|
Kế hoạch triển khai và báo cáo đánh giá sự hài lòng
của người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước
|
Sở Nội vụ
|
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Quý III năm 2018
|