UỶ BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3426/2016/QĐ-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29/5/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục
và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ
trình số 91/TTr-GDĐT ngày 22/12/2016; ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ tại Công
văn số 3384/SNV-TCBC&TCPCP ngày 22/12/2016; Báo cáo thẩm định số
63/BCTĐ-STP ngày 24/10/2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố
Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2017 và thay thế Quyết định số 1324/2013/QĐ-UBND ngày 15/7/2013 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân thành phố; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3426/2016/QĐ-UBND Ngày 30/12/2016 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Giáo dục và Đào tạo
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Sở Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Sở Giáo dục và Đào tạo
có các nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, dự án, đề án; biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực
giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Dự thảo mức thu học phí, lệ phí
tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý của địa phương để Ủy
ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo quy định
của pháp luật;
c) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo;
d) Dự thảo hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định
tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ,
Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29/5/2015 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Nội vụ;
đ) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng
đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố:
a) Dự thảo các quyết định cho phép
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển đổi loại hình các cơ sở giáo dục
(bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài): trường trung cấp chuyên nghiệp; trường trung học phổ thông, trường
phổ thông có nhiều cấp học, có cấp trung học phổ thông, trường phổ thông nội
trú; trung tâm giáo dục thường xuyên cấp thành phố; trung tâm kỹ thuật tổng hợp
- hướng nghiệp; trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học; trường, lớp dành cho
người khuyết tật; cơ sở giáo dục trực thuộc khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Dự thảo quyết định, chỉ
thị cá biệt trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
giáo dục thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về việc xác nhận, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm
vi trách nhiệm quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm,
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong giáo dục; tổng kết kinh nghiệm,
sáng kiến của địa phương; quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ trong
các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý của Sở.
6. Tổ chức, xây dựng, nhân điển
hình tiên tiến và thực hiện công tác thi đua khen thưởng về giáo dục trên địa
bàn thành phố.
7. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện,
kiểm tra, thanh tra các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở, các Phòng Giáo dục và Đào
tạo về thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, quy chế
chuyên môn, việc thực hiện chính sách đối với người học, các điều kiện đảm bảo
của các cơ sở giáo dục công lập; công tác tuyển sinh, thi, xét duyệt, cấp văn bằng,
chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục; công tác phổ cập giáo dục, chống mù
chữ, xây dựng xã hội học tập ở địa phương và các hoạt động giáo dục khác theo
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Hướng dẫn xây dựng và tổng hợp
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, công chức, viên chức của các cơ sở giáo dục
thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
9. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc
huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục ở địa phương;
kiểm tra việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục
công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
10. Quyết định mở ngành đào
tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp đối với trường trung cấp chuyên nghiệp trực
thuộc Sở theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
11. Quyết định cho phép hoạt động
giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với các cơ sở giáo dục theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Quy định này theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
12. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
quản lý nhà nước về các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực giáo dục của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ở địa phương; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của
các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương theo quy định
của pháp luật.
13. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
quản lý nhà nước các tổ chức dịch vụ du học tự túc theo quy định của pháp luật;
thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật và của
Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về giáo dục trong việc bảo
đảm các điều kiện thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở ngành đào tạo, công
khai chất lượng giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, việc đào tạo gắn
với nhu cầu xã hội đối với các cơ sở giáo dục đại học.
15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của: các tổ chức thuộc Sở; các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở và cơ
sở giáo dục đào tạo khác theo quy định của pháp luật.
16. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đầu tư về giáo dục đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài; cấp, thu
hồi giấy phép hoạt động; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục của
các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo
quy định của pháp luật. Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du
lịch thành phố thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định chủ trương đầu tư các dự án về giáo dục.
17. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cụ thể hóa các tiêu chuẩn, định mức kinh phí giáo
dục địa phương; hướng dẫn xây dựng và lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm đối
với các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; quyết định giao dự toán chi ngân sách
giáo dục đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở sau khi đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; xác định, cân đối ngân sách nhà nước chi cho giáo dục hàng năm
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước
và các nguồn thu hợp pháp khác của các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố .
18. Thực hiện cải cách hành chính,
công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến giáo dục
và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ sở trực thuộc Sở;
thực hiện chế độ tiền lương và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố.
20. Quản lý về tài chính, tài sản,
cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân
thành phố.
21. Thực hiện thống kê, thông tin,
báo cáo định kỳ và hàng năm, báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động giáo dục
của địa phương với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
22. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Lãnh đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo
1. Sở Giáo dục và Đào tạo có Giám
đốc và 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Giáo dục và Đào tạo. Trách nhiệm cụ thể của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo như
sau:
a) Căn cứ các quy định hiện hành của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố, ban hành quy chế làm việc
của Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo và các công việc được Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công hoặc ủy quyền. Đối với
những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng
và điều kiện giải quyết thì Giám đốc Sở giáo dục và Đào tạo phải chủ động làm
việc với Giám đốc sở có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định;
c) Có trách nhiệm báo cáo với Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân thành phố; Bộ, cơ quan ngang Bộ về tổ chức,
hoạt động giáo dục của Sở Giáo dục và Đào tạo; báo cáo công tác, cung cấp tài
liệu trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố khi có yêu cầu; trả lời
kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố về những
vấn đề liên quan đến giáo dục và đào tạo trên địa bàn; phối hợp với Giám đốc sở,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện nhiệm vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.
d) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân thành phố để quyết định: Bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó người
đứng đầu các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; công nhận, không công nhận hội đồng
trường các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; công nhận, không công nhận hội đồng quản
trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục
ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố,
bao gồm cả các trường cao đẳng tư thục đóng trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
3. Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc
một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Các đơn vị thuộc cơ quan Sở
Giáo dục và Đào tạo:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổ chức cán bộ;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Chính trị, tư tưởng;
e) Phòng Giáo dục Mầm non;
g) Phòng Giáo dục Tiểu học;
h) Phòng Giáo dục Trung học;
i) Phòng Giáo dục Thường
xuyên- Chuyên nghiệp và Đại học;
k) Phòng Khảo thí và kiểm định
chất lượng giáo dục.
2. Các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở:
a) Các trường trung học phổ thông (có danh sách
kèm theo);
b) Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Hải Phòng;
c) Trường Khiếm thính Hải Phòng;
d) Trường Nuôi dạy trẻ em khiếm thị Hải Phòng;
đ) Trung tâm Tin học.
Các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở thực hiện việc
sắp xếp sau khi có ý kiến chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố về việc
sắp xếp các đơn vị sự nghiệp của thành phố, bao gồm:
a) Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp Hải
Phòng;
b) Trường Trung cấp Kinh tế
kỹ thuật và Công nghệ Hải Phòng;
c) Trường Trung cấp Nghiệp vụ và Công nghệ Hải
Phòng;
d) Trường Mầm non 1-6;
đ) Trường Mầm non Sao Biển.
3. Mỗi phòng chuyên môn có Trưởng
phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng; mỗi đơn vị sự nghiệp trực thuộc có Giám
đốc và không quá 02 Phó Giám đốc; riêng các Trường Trung học phổ thông số lượng
cấp phó căn cứ theo hạng trường và những đơn vị sự nghiệp trực thuộc có quy định
cụ thể của cơ quan có thẩm quyền về số lượng cấp phó.
Điều 6. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo được giao trên cơ sở vị trí việc làm
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công
chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của thành phố được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình Ủy ban
nhân dân thành phố.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ quy định
của pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức thực hiện Quy định
này; ban hành quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; xây dựng quy chế làm việc, mối
quan hệ phối hợp công tác nội bộ của cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo và chỉ đạo
kiểm tra thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
nội dung cần bổ sung, sửa đổi, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Nội vụ
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.