ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2018/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
05 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ XỬ LÝ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03
tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động
thống kê của Ngành Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 656/TTr-STP ngày 22/6/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 10 năm 2018 và thay thế Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 30
tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quy định về kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ban hành trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 05/10/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (viết tắt là cấp
huyện), Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (viết tắt
là cấp xã); rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp; cập nhật văn bản quy phạm pháp luật lên cơ
sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Đối tượng áp dụng: Cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc có liên quan đến công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa, xử lý và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật lên cơ
sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản, cập nhật văn bản
quy phạm pháp luật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
1. Nguyên tắc kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản
Việc kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo các nguyên tắc quy định
tại Điều 105, Điều 138 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật (Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
2. Nguyên tắc cập nhật văn bản
quy phạm pháp luật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
Việc cập nhật văn bản quy phạm
pháp luật lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật thực hiện theo các nguyên tắc
quy định tại Điều 12 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều
3. Trách nhiệm kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Ban hành kế hoạch rà soát
văn bản hàng năm; ban hành kế hoạch hệ thống hóa văn bản định kỳ 05 năm một lần
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành theo thẩm quyền
các quyết định xử lý văn bản sau khi thực hiện kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
văn bản.
c) Chỉ đạo thực hiện công
tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản của các cơ quan, đơn vị trong phạm
vi trên địa bàn quản lý.
d) Báo cáo kết quả công tác
kiểm tra, rà soát văn bản hàng năm, báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của cấp mình theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Ban hành theo thẩm quyền các quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
hành chính có chứa quy phạm pháp luật trái pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp dưới trực tiếp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, chức danh
khác của Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã: Chỉ đạo, tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp mình, tự kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân cấp mình và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thực hiện.
4. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp
a) Là đầu mối phối hợp với
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
cùng cấp ban hành.
b) Có trách nhiệm giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp xã theo quy định.
c) Kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền đối với văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; chức danh khác của Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành.
d) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật trái pháp luật.
đ) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản theo kế hoạch của Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
e) Thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi trách nhiệm theo quy định.
g) Báo cáo kết quả kiểm tra,
rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật gửi cơ quan Tư pháp cấp
trên theo quy định.
5. Các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tự kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp thuộc lĩnh vực quản lý.
b) Rà soát văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp thuộc lĩnh vực quản
lý.
c) Thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật theo hướng dẫn của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
d) Báo cáo kết quả tự kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật gửi Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp cùng cấp tổng hợp.
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân
cấp mình kịp thời xử lý những văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính có
chứa quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp trái pháp luật thuộc lĩnh
vực quản lý.
6. Thủ trưởng các cơ quan
khác đã chủ trì, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân có trách nhiệm:
a) Tự kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp do cơ quan mình
chủ trì soạn thảo.
b) Rà soát, hệ thống hóa các
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp do
cơ quan mình chủ trì soạn thảo.
c) Báo cáo kết quả tự kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật gửi Ban Pháp chế, Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp cùng cấp tổng hợp.
7. Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Tự kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
Chương
II
KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 4.
Văn bản được kiểm tra
1. Văn bản của Ủy ban nhân
dân tỉnh; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp xã.
2. Văn bản khi nhận được yêu
cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản trái pháp luật,
gồm:
a) Nghị quyết là văn bản
hành chính có chứa quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Hội đồng
nhân dân cấp xã.
b) Văn bản hành chính của Ủy
ban nhân dân các cấp có chứa quy phạm pháp luật.
c) Văn bản của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, văn bản của các chức danh khác của Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 5.
Văn bản được xử lý
1. Văn bản quy phạm pháp luật
ban hành không đúng thẩm quyền, có nội dung trái với Hiến pháp, trái với văn bản
quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn.
2. Văn bản quy phạm pháp luật
vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành (không tổ chức lấy
ý kiến tham gia, không gửi cơ quan tư pháp thẩm định, không xin ý kiến các
thành viên Ủy ban nhân dân trước khi ký ban hành…)
3. Văn bản quy phạm pháp luật
có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.
4. Văn bản thuộc trường hợp
quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này.
Điều 6.
Gửi văn bản quy phạm pháp luật đến cơ quan kiểm tra
Trong thời hạn chậm nhất là
03 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản theo quy định sau:
1. Văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi đến Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc
Bộ Tư pháp, Bộ hoặc cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực để kiểm tra theo
thẩm quyền; đồng thời gửi Sở Tư pháp và sở quản lý ngành, lĩnh vực đó để thực
hiện tự kiểm tra.
2. Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp để kiểm tra
theo thẩm quyền; văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện gửi
đến Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân cấp huyện gửi đến Phòng Tư pháp để thực hiện tự kiểm tra.
3. Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến Phòng Tư pháp để kiểm tra
theo thẩm quyền, gửi văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã đến Ban Pháp chế Hội
đồng nhân dân cùng cấp và gửi văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp
xã đến công chức Tư pháp - Hộ tịch để thực hiện tự kiểm tra.
4. Cơ quan gửi văn bản.
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân tỉnh đến các cơ quan để thực hiện việc kiểm tra.
b) Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi văn bản quy phạm pháp luật đến cơ quan thực hiện kiểm tra.
c) Công chức Văn phòng - Thống
kê gửi văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã
đến cơ quan thực hiện kiểm tra.
Điều 7.
Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Hội đồng nhân dân cấp huyện,
Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.
2. Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân cấp huyện, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp xã giúp Hội đồng nhân
dân cùng cấp thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân cấp mình.
3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp mình.
4. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện thực hiện tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp thuộc lĩnh vực mình quản lý.
5. Công chức Tư pháp - Hộ tịch
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Thủ trưởng các cơ quan
khác đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực
hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật đó.
Điều 8.
Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Giám đốc Sở Tư pháp có
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trưởng phòng Tư pháp có
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
3. Việc kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được thực hiện trong các
trường hợp sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra nhận được văn bản quy phạm pháp luật gửi đến theo quy định tại Điều 6 Quy định
này.
b) Khi tiếp nhận yêu cầu, phản
ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật có dấu
hiệu trái pháp luật.
c) Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật theo chuyên đề, địa bàn, lĩnh vực: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch, quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực. Giám đốc Sở Tư pháp,
Trưởng phòng Tư pháp quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật theo địa bàn.
4. Thẩm quyền kiểm tra các
văn bản quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này được thực hiện như sau:
a) Giám đốc Sở Tư pháp thực
hiện kiểm tra đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
b) Trưởng phòng Tư pháp thực
hiện kiểm tra đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp
xã, Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, chức danh khác ở cấp
xã ban hành.
Điều 9.
Xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi kiểm tra, phát hiện
văn bản thuộc trường hợp tại Điều 5 Quy định này, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp ban hành Thông báo kết quả kiểm tra, gửi cơ quan đã ban hành văn
bản xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan đã ban
hành văn bản không xử lý theo thời hạn quy định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì thực hiện như sau:
a) Giám đốc Sở Tư pháp báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đình chỉ thi hành, bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; quyết
định đình chỉ thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ.
b) Trưởng phòng Tư pháp báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đình chỉ thi hành, bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành;
quyết định đình chỉ thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã và báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp huyện bãi bỏ.
c) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp bãi bỏ các văn bản quy
định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
Điều
10. Hồ sơ kiểm tra, xử lý văn bản
1. Cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản.
2. Hồ sơ kiểm tra văn bản
bao gồm.
a) Văn bản được kiểm tra.
b) Phiếu kiểm tra văn bản
theo mẫu số 01 Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
c) Báo cáo kết quả kiểm tra
văn bản, kết quả xử lý văn bản.
d) Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
3. Báo cáo kết quả tự kiểm
tra văn bản thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 Quy định này phải có các nội
dung sau:
a) Đánh giá nội dung có dấu
hiệu trái pháp luật của văn bản và đề xuất hướng xử lý, thời hạn xử lý, biện
pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra.
b) Xác định trách nhiệm của
cán bộ, công chức tham mưu, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản.
4. Hồ sơ kiểm tra, xử lý văn
bản được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương
III
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. RÀ
SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
11. Văn bản được rà soát, hệ thống hóa
Văn bản được rà soát, hệ thống
hóa gồm: các văn bản được quy định từ Khoản 9 đến Khoản 15 Điều 4 Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
Điều
12. Các trường hợp thực hiện rà soát
1. Rà soát thường xuyên.
a) Rà soát khi cơ quan nhà
nước cấp trên hoặc chính cơ quan nhà nước đó ban hành văn bản mới làm cho nội
dung văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân không
còn phù hợp.
b) Rà soát để bảo đảm văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Rà soát theo chuyên đề,
lĩnh vực, địa bàn, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Rà soát khi nhận được
thông tin, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có nội dung trái pháp luật,
mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.
4. Rà soát, xác định hiệu lực
văn bản để công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu
lực hàng năm hoặc cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều
13. Rà soát thường xuyên
1. Trước ngày 01 tháng 01
hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp
luật.
Trên cơ sở kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch
rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm rà soát của cơ
quan, đơn vị và ban hành trước ngày 15 tháng 01 của năm kế hoạch.
2. Nội dung kế hoạch rà soát
văn bản quy phạm pháp luật hàng năm gồm: mục đích, yêu cầu; đối tượng, phạm vi
rà soát thường xuyên, rà soát chuyên đề, lĩnh vực; thời gian, tiến độ thực hiện;
phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và các điều kiện bảo đảm
thực hiện kế hoạch.
3. Thủ trưởng sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ
đạo đơn vị, công chức lập danh mục văn bản cần rà soát; quyết định phạm vi, số
lượng văn bản rà soát và tổ chức thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
4. Kế hoạch rà soát văn bản
quy phạm pháp luật, kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
Điều
14. Rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp chủ trì thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc chuyên
đề, lĩnh vực, địa bàn theo kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật hàng năm
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Sở, ban, ngành chủ trì thực
hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc chuyên đề, lĩnh vực theo yêu cầu,
kế hoạch của cơ quan Trung ương.
3. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ trì; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo thực hiện
rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc chuyên đề, lĩnh vực theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều
15. Rà soát khi nhận được yêu cầu, kiến nghị
1. Cơ quan có trách nhiệm rà
soát thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật khi nhận được yêu cầu, kiến
nghị về văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
Nếu văn bản quy phạm pháp luật được yêu cầu, kiến nghị không thuộc phạm vi
trách nhiệm rà soát thì gửi yêu cầu, kiến nghị đó đến cơ quan có trách nhiệm thực
hiện rà soát.
2. Văn bản quy phạm pháp luật
thuộc lĩnh vực của các cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm
rà soát khi nhận được yêu cầu, kiến nghị. Văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực, cơ quan tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị báo cáo Ủy ban nhân
dân cùng cấp phân công, chỉ đạo việc rà soát.
3. Kết quả rà soát văn bản
quy phạm pháp luật phải được gửi cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu, kiến nghị về
văn bản quy phạm pháp luật đó.
Điều
16. Rà soát, xác định hiệu lực văn bản để công bố văn bản quy phạm pháp luật hết
hiệu lưc; cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
có trách nhiệm rà soát, xác định hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật để trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực.
2. Sở Tư pháp cập nhật thông
tin về hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật.
3. Văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần hoặc toàn bộ phải được công bố công khai,
kịp thời; văn bản quy phạm pháp luật có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
được cập nhật thông tin liên tục để đảm bảo tính chính xác về hiệu lực.
Điều
17. Trình tự thực hiện rà soát văn bản
1. Thủ trưởng sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần rà soát; giao đơn vị chủ trì rà soát;
phân công công chức thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi
chung là người rà soát văn bản).
2. Người rà soát văn bản tập
hợp văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi rà soát; xem xét, xác định hiệu lực
của văn bản quy phạm pháp luật được rà soát theo các trường hợp quy định tại
Khoản 4 Điều 149 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
3. Lập Phiếu rà soát văn bản
để đánh giá văn bản quy phạm pháp luật về các nội dung: hiệu lực văn bản; căn cứ
ban hành văn bản; hình thức văn bản; thẩm quyền ban hành văn bản; nội dung văn
bản.
Phiếu rà soát văn bản thể hiện
ý kiến đánh giá của người rà soát về văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị hình
thức xử lý đối với văn bản quy phạm pháp luật. Phiếu rà soát văn bản thực hiện
theo Mẫu số 01 Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
4. Người rà soát văn bản tập
hợp kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật, lập báo cáo tổng hợp kết quả rà
soát văn bản quy phạm pháp luật; báo cáo Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện rà soát phải lấy ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; văn bản quy phạm
pháp luật do Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện rà soát phải lấy ý kiến của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp về kết quả rà soát trước
khi báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Khi thực hiện rà soát, nếu
phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật ngay tại thời
điểm ban hành thì cơ quan thực hiện rà soát phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp để thực hiện kiểm tra và đề xuất xử lý theo quy định về kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều
18. Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
1. Văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực theo quy định tại Điều 153, 154 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, cụ thể như sau:
a) Văn bản hết thời hạn có
hiệu lực được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật.
b) Văn bản được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng một văn bản quy phạm pháp luật mới của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân đã ban hành văn bản đó.
c) Văn bản bị bãi bỏ, bị
đình chỉ bằng văn bản của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền.
d) Văn bản quy định chi tiết
thi hành một văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp ban hành Quyết định hành chính để công bố văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp hết hiệu lực, ngưng hiệu lực. Đối với
nghị quyết của Hội đồng nhân dân, phải lấy ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân
dân cùng cấp trước khi công bố hết hiệu lực.
Quý I hàng năm, Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp ban hành quyết định công bố văn bản quy phạm pháp luật đã hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực của năm liền kề trước đó.
3. Quyết định công bố hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực phải nêu rõ thời điểm hết hiệu lực, ngưng hiệu lực, lý do hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần được
đưa vào danh mục để công bố và phải nêu rõ tên điều, khoản, điểm hoặc nội dung
quy định hết hiệu lực.
Trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật đã hết hiệu lực từ trước nhưng chưa được công bố thì được đưa vào
danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực để công bố trong thời gian sớm
nhất.
4. Quyết định công bố văn bản
quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
được gửi Bộ Tư pháp, đăng trên Công báo tỉnh, Báo Hưng Yên, Cổng thông tin điện
tử tỉnh và trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành tỉnh.
Quyết định công bố văn bản
quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện được gửi Sở Tư pháp, đăng công khai trên Cổng thông tin điện tử cấp huyện.
Quyết định công bố văn bản
quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã được gửi Phòng Tư pháp, niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều
19. Các hình thức xử lý văn bản được rà soát
1. Đình chỉ thi hành văn bản
quy phạm pháp luật.
a) Văn bản quy phạm pháp luật
bị đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản khi một phần hoặc toàn bộ nội
dung của văn bản đó trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo mà chưa được sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu
quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
b) Cơ quan thực hiện rà soát
thống nhất với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp ra
quyết định đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân cấp đó cho đến khi có văn bản mới sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
c) Quyết định đình chỉ thi
hành văn bản quy phạm pháp luật là quyết định hành chính.
2. Bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật.
a) Văn bản quy phạm pháp luật
bị bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ đối tượng
điều chỉnh của văn bản không còn; một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản
trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không
còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết phải
ban hành văn bản để thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.
b) Cơ quan thực hiện rà soát
lấy ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi
bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
Trường hợp Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp là cơ quan thực hiện rà soát thì phải lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi bỏ văn
bản quy phạm pháp luật.
c) Quyết định bãi bỏ văn bản
quy phạm pháp luật là văn bản quy phạm pháp luật; trình tự, thủ tục xây dựng,
ban hành thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015.
3. Thay thế văn bản quy phạm
pháp luật.
a) Văn bản quy phạm pháp luật
phải được thay thế trong trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội dung của văn bản
trái, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không
còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế theo quy định của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Sửa đổi, bổ sung văn bản
quy phạm pháp luật.
a) Văn bản quy phạm pháp luật
phải được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp một phần nội dung của văn bản trái,
chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không có
tính khả thi, không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
b) Các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung
theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
5. Ngưng hiệu lực một phần
hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trong thời gian nhất định để giải quyết
các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh.
a) Cơ quan thực hiện rà soát
thống nhất với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp ngưng
hiệu lực đối với văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
b) Quyết định ngưng hiệu lực
văn bản quy phạm pháp luật là văn bản quy phạm pháp luật. Việc xây dựng, ban
hành quyết định ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp
nào theo trình tự, thủ tục rút gọn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đó quyết định.
6. Trường hợp thực hiện rà
soát mà phát hiện có lĩnh vực, vấn đề chưa có quy định của pháp luật điều chỉnh
thì cơ quan thực hiện rà soát thống nhất với cơ quan Tư pháp cùng cấp để kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét ban
hành văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều
20. Sử dụng kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật
Kết quả rà soát văn bản quy
phạm pháp luật được sử dụng trong hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật; cập nhật thông tin về văn bản quy phạm pháp luật trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Mục 2. HỆ
THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
21. Văn bản quy phạm pháp luật thuộc đối tượng hệ thống hóa
Văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định tại Điều 11 Quy định
này được hệ thống hóa trong các kỳ hệ thống hóa gồm:
1. Văn bản quy phạm pháp luật
có trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước đã được rà soát xác định
còn hiệu lực.
2. Văn bản quy phạm pháp luật
mới được ban hành trong kỳ hệ thống hóa đã được rà soát xác định còn hiệu lực.
3. Văn bản được ban hành
trong kỳ hệ thống hóa hiện tại chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống
hóa.
Điều
22. Các trường hợp thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật theo định kỳ 05 năm một lần. Thời điểm hệ thống hóa kỳ đầu thống
nhất trong cả nước là ngày 31 tháng 12 năm 2013. Thời điểm hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật của các kỳ tiếp theo là ngày 31 tháng 12 của năm thứ 5 tính
từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.
2. Hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên. Căn cứ vào kế hoạch
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành kế hoạch cụ thể để các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn quản lý tổ chức thực hiện.
3. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
chịu trách nhiệm tham mưu Uỷ ban nhân dân cùng cấp xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; chủ trì phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện và trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cùng cấp công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã chỉ đạo, tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều
23. Trình tự thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Tập hợp văn bản: Các văn
bản được tập hợp để phục vụ hệ thống hóa văn bản là toàn bộ văn bản quy phạm
pháp luật theo quy định tại Điều 21 Quy định này.
2. Kiểm tra kết quả rà soát
đối với văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của
văn bản quy phạm pháp luật. Đối với những văn bản quy phạm pháp luật chưa được
rà soát thì rà soát bổ sung trước khi tập hợp vào danh mục văn bản hệ thống
hóa.
3. Lập các danh mục văn bản
quy phạm pháp luật.
a) Danh mục tổng hợp các văn
bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa.
b) Danh mục văn bản còn hiệu
lực bao gồm: cả văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần và văn bản
chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống hóa.
c) Danh mục văn bản hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực toàn bộ.
d) Danh mục văn bản hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực một phần.
đ) Danh mục văn bản cần đình
chỉ, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới.
4. Các danh mục được quy định
tại Khoản 3 Điều này được lập theo mẫu
số 03, 04, 05, 06 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP .
5. Tiêu chí sắp xếp các văn
bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa theo thứ tự các tiêu
chí quy định tại Điều 168 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Điều
24. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các cấp ban hành Quyết định hành chính để công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp chậm nhất 60
ngày kể từ thời điểm thực hiện hệ thống hóa.
2. Kết quả hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật gồm các danh mục văn bản quy phạm pháp luật quy định tại
Khoản 3 Điều 23 Quy định này và Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật quy
định tại Khoản 5 Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
3. Quyết định công bố kết quả
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh được
gửi Bộ Tư pháp, Công báo tỉnh, đăng công khai trên Báo Hưng Yên, Cổng thông tin
điện tử tỉnh.
Quyết định công bố kết quả hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện được
gửi đến Sở Tư pháp, đăng trên Cổng thông tin điện tử cấp huyện.
Quyết định công bố kết quả hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã được gửi
đến Phòng Tư pháp, niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các cấp quyết định việc in Tập hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật còn
hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp mình.
Mục 3. CẬP
NHẬT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
Điều
25. Trách nhiệm cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
1. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
a) Thực hiện việc cập nhật
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh ngay sau
khi được ban hành.
b) Kiểm tra kết quả cập nhật
văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Khi phát hiện hoặc nhận được
thông báo có sự khác nhau giữa các thông tin theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định
52/2015/NĐ-CP với bản chính văn bản thì Sở Tư pháp phải thực hiện việc hiệu
đính văn bản. Việc hiệu đính văn bản phải được thực hiện kịp thời và không quá
01 (một) ngày làm việc, kể từ khi phát hiện hoặc nhận được thông báo. Sau khi
tiến hành hiệu đính văn bản, cơ quan thực hiện cập nhật văn bản phải thông báo
công khai nội dung hiệu đính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Trong thời hạn 02 (hai)
ngày làm việc kể từ ngày ký văn bản, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chuyển 01
(một) bản chính cùng bản điện tử (bản mềm) đối với văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành đến Sở Tư pháp qua hòm thư:
xdt[email protected] để rà soát, bảo đảm
tính chính xác, thống nhất trước khi đăng tải lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật.
Điều
26. Việc trích xuất Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật được tích hợp, đăng tải lên Mục văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành tỉnh thực hiện việc
trích xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật tới Cổng thông tin điện tử tỉnh
và Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành tỉnh.
Định kỳ rà soát việc hiển thị
chuyên mục Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật tại các Cổng hoặc Trang thông
tin điện tử để đảm bảo việc tích hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo
quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Sở Tư pháp, Sở Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tư
pháp trong việc kết nối, tích hợp và trích xuất Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
27. Tổ chức, biên chế bảo đảm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật lên cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật
1. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức để thực hiện
công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng đội ngũ cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản và quản lý,
sử dụng đội ngũ cộng tác viên kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản theo quy định.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm
bố trí cán bộ thực hiện cập nhật văn bản quy phạm pháp luật lên cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông bố trí cán bộ phụ trách việc trích xuất cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều
28. Kinh phí kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
1. Kinh phí kiểm tra, xử lý,
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và cập nhật văn bản quy phạm
pháp luật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm
theo đề nghị của các cơ quan thực hiện kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật và cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật.
2. Các cơ quan thực hiện kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và cập nhật văn bản
lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật căn cứ nhiệm vụ được giao, các nội dung
chi và định mức chi theo quy định của pháp luật lập dự toán kinh phí bảo đảm
cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
và cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, tổng hợp chung vào
dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Việc quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật và cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật thực
hiện theo quy định của pháp luật
Điều
29. Chế độ báo cáo, thống kê
1. Sở, ngành định kỳ 6
tháng, hàng năm báo cáo công tác tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị. Báo cáo gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo
Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016 của Bộ Tư pháp quy định một số nội
dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp (viết tắt là Thông tư số
04/2016/TT-BTP).
3. Sở Tư pháp tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, cập nhật văn bản quy phạm pháp
luật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo thời hạn quy định của Bộ Tư
pháp.
4. Thời hạn gửi báo cáo, thời
điểm lấy số liệu báo cáo 06 tháng và báo cáo hàng năm được thực hiện như sau:
a) Đối với báo cáo 06 tháng:
các đơn vị gửi trước ngày 10 tháng 7 hàng năm (thời điểm lấy số liệu tư ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6);
b) Đối với báo cáo năm: Các
đơn vị gửi trước ngày 15 tháng 01 năm sau (thời điểm lấy số liệu từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).
Đối với thời gian gửi báo
cáo thống kê theo quy định về công tác thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp quy
định tại Thông tư số 04/2016/TT-BTP , trong trường hợp có quy định khác thay thế
thì thực hiện theo quy định mới của Bộ Tư pháp.
Điều
30. Xử lý trách nhiệm trong công tác soạn thảo, ban hành văn bản trái pháp luật
Cơ quan, cá nhân soạn thảo,
ban hành văn bản trái pháp luật đã có thông báo kết quả kiểm tra văn bản theo
quy định hoặc chậm xử lý văn bản theo thông báo kết quả kiểm tra; tùy theo tính
chất, mức độ sai sót, chậm xử lý văn bản có thể bị xem xét xử lý như sau:
1. Xử lý kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về quản lý cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Trừ điểm khi đánh giá,
bình xét thi đua hàng năm đối với tập thể, cá nhân; trừ điểm khi chấm điểm chỉ
số cải cách thủ tục hành chính đối với cơ quan và đánh giá việc hoàn thành nhiệm
vụ của người đứng đầu theo quy định của pháp luật.
Điều
31. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp hướng dẫn thực
hiện Quyết định này và thường xuyên theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính hướng dẫn lập
dự toán, quản lý kinh phí đảm bảo thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát,
hệ thống hóa và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật.
3. Trong trường hợp các văn
bản được dẫn chiếu trong nội dung Quy định này bị sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì áp dụng các văn bản được ban hành mới./.