ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2017/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 20 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN
BẢN; PHÂN CÔNG PHỐI HỢP TRONG RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
01/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 580/TTr-STP ngày 31 tháng 3 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
công tác tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý văn bản; phân công phối hợp trong rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm
04 Chương, 29 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30 tháng 4 năm 2017 và thay thế Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế về tự kiểm tra, kiểm tra, xử
lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN; PHÂN CÔNG,
PHỐI HỢP TRONG RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về công
tác quản lý Nhà nước trong quá trình tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý văn bản; phân
công, phối hợp trong rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Nguyên tắc thực hiện công
tác tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản
a) Phải được tiến hành thường xuyên; bảo đảm tính toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết
hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của
cơ quan, người ban hành văn bản;
bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên
quan.
b) Không lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó
khăn cho hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp
vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
c) Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra và quyết định
xử lý văn bản.
2. Nguyên tắc thực hiện công
tác rà soát, hệ thống hoá văn bản
a) Phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát; bảo
đảm không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử
lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự rà soát và bảo đảm sự
phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong quá trình thực
hiện.
b) Việc hệ thống
hoá phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ; kịp thời công bố Tập
hệ thống hoá văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản; tuân thủ trình tự hệ
thống hoá.
Chương II
TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA, XỬ
LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. TỰ KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 4. Tự
kiểm tra văn bản
1. Đối tượng tự kiểm tra: nghị
quyết (quy phạm pháp luật) của Hội đồng nhân dân và quyết định (quy phạm pháp
luật) của Ủy ban nhân dân gồm: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
2. Cơ quan ban hành văn bản thực
hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau đây:
a) Tự kiểm tra văn bản ngay sau
khi văn bản được ban hành.
b) Theo yêu cầu hoặc chỉ đạo của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Thẩm
quyền, trách nhiệm trong công tác tự kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Thẩm quyền tự kiểm tra, xử
lý văn bản: Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện việc tự kiểm tra, xử lý văn bản do mình ban hành.
2. Trách nhiệm tự kiểm tra, xử
lý văn bản
a) Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc tự kiểm tra và tham mưu xử lý đối với các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp, các
cơ quan có liên quan thực hiện việc tự kiểm tra và tham mưu xử lý văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị mình trực tiếp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh
ban hành khi nhận được yêu cầu, chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
b) Trưởng phòng Tư pháp giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tự kiểm tra và tham mưu xử lý văn bản do Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành.
c) Công chức Tư pháp - Hộ tịch
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc tự kiểm tra và tham mưu xử lý văn bản
do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
Điều 6.
Trình tự thực hiện tự kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn
bản quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này phân công công chức thực hiện việc
tự kiểm tra văn bản theo trình tự như sau:
1. Tiếp nhận văn bản đến thuộc
đối tượng tự kiểm tra và vào “Sổ văn bản đến”.
2. Tiến
hành việc kiểm tra văn bản, nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra về thẩm quyền ban
hành: thẩm quyền về hình thức quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương
và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Thẩm quyền về nội dung theo quy định
pháp luật hiện hành của cơ quan Nhà nước cấp trên có liên quan.
b) Kiểm tra về nội dung của văn
bản: theo Hiến pháp và các văn bản pháp luật hiện hành có hiệu lực pháp lý cao
hơn đang còn hiệu lực pháp luật.
c) Kiểm tra về
căn cứ pháp lý; thể thức, kỹ thuật trình bày; trình tự, thủ tục xây dựng, ban
hành văn bản:
- Căn cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản là văn bản
quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn văn
bản được kiểm tra; đang có hiệu lực tại thời
điểm ban hành văn bản hoặc chưa có hiệu lực tại thời điểm
ban hành văn bản được kiểm tra nhưng đã được thông qua hoặc
ký ban hành và sẽ có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản
được kiểm tra.
- Thể thức, kỹ
thuật trình bày văn bản theo quy định tại Chương V Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
- Trình tự, thủ
tục xây dựng, ban hành văn bản theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 12
tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác đề nghị xây dựng; soạn thảo, góp ý, thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận.
3. Quá
trình tự kiểm tra, trong trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật,
công chức được phân công kiểm tra văn bản thực hiện các công việc sau:
a) Tiến hành lập hồ sơ kiểm
tra, bao gồm:
- Văn bản có nội dung trái pháp
luật.
- Phiếu kiểm tra văn bản (theo mẫu số 01 Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
- Tài liệu khác
có liên quan (nếu có).
Hồ sơ kiểm tra
văn bản được lưu trữ theo quy định pháp luật về lưu trữ.
b) Tham mưu báo cáo cơ quan,
người đã ban hành văn bản về kết quả tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật. Nội dung báo cáo gồm:
- Đánh giá nội dung có dấu hiệu
trái pháp luật của văn bản, đề xuất hướng xử lý, thời hạn xử lý, biện pháp khắc
phục hậu quả (nếu có).
- Xác định trách nhiệm trong
công tác tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản.
Hình thức xử lý thực hiện theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 130 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Kết quả xử lý phải được đăng
trên Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh và thực hiện việc niêm yết công
khai theo quy định tại Điều 98 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
4. Trong quá trình thực hiện việc
tự kiểm tra văn bản, trường hợp phát hiện văn bản chỉ sai sót về căn cứ pháp lý
ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày: cơ quan ban hành văn bản thực hiện việc
đính chính bằng văn bản hành chính thông thường (Công văn).
Điều 7. Trách nhiệm gửi văn bản để thực
hiện công tác tự kiểm tra
1. Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh gửi nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành đến Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh để thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện đến Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện; công chức
văn phòng thống kê cấp xã gửi nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã đến Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp xã để thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh đến Sở Tư pháp và cơ quan chủ trì tham mưu
soạn thảo văn bản để tự kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.
3. Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
huyện đến Phòng Tư pháp để thực hiện việc tự kiểm tra văn bản theo quy định.
4. Công chức văn phòng thống kê cấp xã gửi
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã đến công chức Tư pháp - Hộ tịch để thực
hiện việc tự kiểm tra văn bản.
5. Thời gian gửi văn bản đến cơ quan,
đơn vị, cá nhân trong việc tự kiểm tra
Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết, Ủy ban nhân dân ký
ban hành quyết định; các cơ quan và cá nhân nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều
này có trách nhiệm gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra văn bản để thực hiện việc tự
kiểm tra.
Mục 2. KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 8. Thẩm
quyền, trách nhiệm trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
1. Thẩm quyền kiểm tra
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã ban hành.
2. Thẩm quyền xử lý và hình thức
xử lý văn bản
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật
của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật
của Hội đồng nhân dân cấp huyện và báo cáo Ủy ban nhân dân để đề nghị Hội đồng
nhân dân tỉnh bãi bỏ.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái
pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã; đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái
pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã và báo cáo Ủy ban nhân dân để đề nghị Hội
đồng nhân dân cấp huyện bãi bỏ.
3. Trách nhiệm kiểm tra, xử lý
a) Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản
quy phạm pháp luật (nghị quyết, quyết định) do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành.
b) Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền đối với
văn bản quy phạm pháp luật (nghị quyết, quyết định) do Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp xã ban hành.
c) Việc kiểm tra được thực hiện
khi:
- Nhận được văn bản do cơ quan
ban hành văn bản gửi đến.
- Nhận được yêu cầu, kiến nghị
của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
- Kiểm tra theo địa bàn tại cơ
quan ban hành văn bản, kiểm tra chuyên đề, ngành, lĩnh vực.
Điều 9.
Trình tự thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn
bản quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quy định này phân công công chức thực hiện kiểm
tra văn bản theo trình tự như sau:
1. Tiếp nhận văn bản đến thuộc
đối tượng kiểm tra và vào “Sổ văn bản đến”.
2. Thực hiện
việc kiểm tra văn bản. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra về thẩm quyền ban
hành: thẩm quyền về hình thức theo quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa
phương và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Thẩm quyền về nội dung theo
quy định pháp luật hiện hành của cơ quan Nhà nước cấp trên có liên quan.
b) Kiểm tra về nội dung của văn
bản: theo Hiến pháp và các văn bản pháp luật hiện hành có hiệu lực pháp lý cao
hơn đang còn hiệu lực pháp luật.
c) Kiểm tra về
căn cứ pháp lý; thể thức, kỹ thuật trình bày.
- Căn cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản là văn bản
quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn văn
bản được kiểm tra; đang có hiệu lực tại thời
điểm ban hành văn bản hoặc chưa có hiệu lực tại thời điểm
ban hành văn bản được kiểm tra nhưng đã được thông qua hoặc
ký ban hành và sẽ có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản
được kiểm tra.
- Thể thức, kỹ
thuật trình bày văn bản theo quy định tại Chương V Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
3. Đánh giá
tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản được kiểm tra.
4. Quá trình kiểm tra, trường hợp
phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra thực hiện các công
việc sau:
a) Lập Phiếu kiểm tra văn bản
(theo mẫu số 01 Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
b) Căn cứ vào tính chất, mức độ
trái pháp luật của văn bản và hậu quả gây ra, người kiểm tra văn bản báo cáo thủ
trưởng cơ quan kiểm tra về kết quả kiểm tra văn bản và đề xuất hướng xử lý.
Nội dung đề xuất xử lý theo quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 115 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
c) Người kiểm tra tham mưu giúp
thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản xem xét, kết luận theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, kết luận về nội dung trái pháp luật
của văn bản; gửi Kết luận kiểm tra đến cơ quan, người đã ban hành văn bản để
xem xét, xử lý theo quy định.
Nội dung cơ bản
của kết luận kiểm tra gồm: tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản
làm căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm
tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ
quan, người đã ban hành văn bản xem xét, xử lý và thông báo kết quả xử lý văn bản;
kiến nghị xem xét, xử lý trách nhiệm.
d) Sau khi nhận kết luận của cơ
quan kiểm tra; trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản không xử lý văn bản
trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý
thì cơ quan kiểm tra văn bản trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý
theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này.
Hồ sơ trình cơ quan, người có
thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản gồm:
- Báo cáo của cơ quan kiểm tra
văn bản.
- Văn bản được kiểm tra.
- Tài liệu chứng minh cơ sở
pháp lý để kiểm tra.
- Phiếu kiểm tra văn bản.
- Kết luận kiểm tra của cơ quan
kiểm tra văn bản.
- Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có) như: ý kiến của các cơ quan có liên quan; văn bản giải trình của
cơ quan ban hành văn bản; thông báo kết quả xử lý của cơ quan có văn bản được
kiểm tra.
đ) Lập “Sổ theo dõi xử lý văn bản
trái pháp luật” (theo mẫu số 02
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
Điều 10. Trách nhiệm gửi văn bản để thực
hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền
1. Văn phòng Hội đồng
nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành đến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư
pháp và Vụ Pháp chế các Bộ, ngành Trung ương (liên quan đến nội dung của văn bản)
để thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
2. Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành đến Sở Tư pháp.
3. Công chức văn phòng thống kê cấp xã gửi
văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành đến Phòng Tư
pháp.
4. Thời gian gửi văn bản đến cơ quan kiểm
tra
Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết, Ủy ban nhân dân ký
ban hành quyết định; cơ quan và cá nhân nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều này có
trách nhiệm gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra văn bản để thực hiện việc kiểm tra
văn bản theo thẩm quyền.
Mục 3. KIỂM
TRA VĂN BẢN TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP KHÁC
Điều 11. Kiểm tra, xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật
nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có
chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành
1. Giám đốc Sở
Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra, xử lý:
a) Văn bản do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không
được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật (nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân).
b) Văn bản có chứa quy phạm
pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành.
2. Trưởng phòng
Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, xử lý:
a) Văn bản do Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban
hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật (nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, quyết định của Ủy ban nhân dân).
b) Văn bản có chứa quy phạm
pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc chức danh khác ở cấp xã ban hành.
3. Việc kiểm
tra văn bản theo thẩm quyền đối với các văn bản quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này được thực hiện khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
4. Trình tự thực
hiện
Giám đốc Sở Tư
pháp, Trưởng phòng Tư pháp (sau đây gọi là cơ quan kiểm tra văn bản) sau khi tiếp
nhận yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản có chứa quy phạm
pháp luật ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền; phân công công chức phụ
trách công tác kiểm tra văn bản thực hiện các công việc sau:
a) Tiến hành kiểm
tra văn bản (trong trường hợp đã nhận văn bản) hoặc yêu cầu cơ quan, người ban
hành văn bản cung cấp văn bản để thực hiện việc kiểm tra.
b) Khi phát hiện
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan kiểm tra văn bản kết luận kiểm tra
và gửi cơ quan, người đã ban hành văn bản để xem xét, xử lý theo quy định. Kết
luận kiểm tra gồm các nội dung quy định tại điểm c Khoản 4 Điều 9 Quy định này.
c) Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra của cơ quan kiểm tra văn bản; cơ
quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật tổ chức xem xét, xử lý văn bản
đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra.
Trường hợp cơ
quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý theo thời hạn nêu
trên hoặc cơ quan kiểm tra không nhất trí với kết quả xử lý thì cơ quan kiểm
tra báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý.
d) Kết quả xử
lý phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được
gửi. Trường hợp văn bản đã được đăng trên Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử
tỉnh thì kết quả xử lý cũng phải được công bố trên các phương tiện thông tin
đó.
Điều 12. Kiểm tra văn bản theo địa bàn
1. Giám đốc Sở
Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp trong quá trình thực hiện kiểm tra văn bản theo
thẩm quyền, trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, ảnh hưởng
lớn đến kinh tế - xã hội, có quyền quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản
theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản. Gửi thông báo của cơ quan kiểm tra
văn bản đến cơ quan có văn bản được kiểm tra.
Nội dung thông
báo gồm:
a) Thành phần của
Đoàn kiểm tra.
b) Thời gian, địa
điểm kiểm tra.
c) Nội dung làm
việc giữa cơ quan có văn bản được kiểm tra và Đoàn kiểm tra.
Cơ quan có văn
bản được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên quan theo
yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Trường hợp
thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra theo địa bàn thực hiện như sau:
a) Cơ quan kiểm
tra văn bản ban hành kế hoạch kiểm tra.
b) Gửi thông
báo kiểm tra đến cơ quan có văn bản được kiểm tra. Nội dung thông báo như khoản
1 Điều này.
c) Cơ quan có
văn bản được kiểm tra phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị các điều
kiện cần thiết phục vụ Đoàn kiểm tra liên ngành.
d) Thành phần
Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện như quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quy định
này.
Điều 13. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực
Trong quá trình
thực hiện kiểm tra văn bản theo thẩm quyền, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Tư pháp có quyền tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra văn bản
theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực. Việc tham mưu thực hiện như sau:
1. Xây dựng Kế
hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành
để thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền kiểm tra. Thành phần Đoàn kiểm tra liên ngành bao gồm:
a) Đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp
làm Trưởng đoàn;
b) Đại diện cơ quan, đơn vị có
liên quan trực tiếp đến chuyên đề, ngành, lĩnh vực dự kiến kiểm tra văn bản làm
phó đoàn.
c) Đại diện một số cơ quan, đơn vị
có liên quan đến chuyên đề, ngành, lĩnh vực dự kiến kiểm tra là thành viên.
Trưởng đoàn phân công công chức
thuộc Sở Tư pháp làm thư ký của Đoàn kiểm tra liên ngành.
Quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra liên ngành được gửi đến cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội
dung liên quan đến chuyên đề, ngành, lĩnh vực dự kiến kiểm tra văn bản trong thời
hạn ít nhất là 5 (năm) ngày làm việc trước khi Đoàn đến kiểm tra.
3. Cơ quan có
văn bản được kiểm tra phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị các điều
kiện cần thiết phục vụ Đoàn kiểm tra liên ngành.
Điều 14.
Kiểm tra văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước
Việc
kiểm tra các văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
Mục
4. QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị có liên quan trong công tác tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý văn bản
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra theo
quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này.
b) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong quá trình tự kiểm tra và tham mưu xử lý văn bản
trái pháp luật theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: hàng năm, chỉ đạo công chức phụ trách
công tác pháp chế giúp thủ trưởng cơ quan xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện
Kế hoạch công tác kiểm tra văn bản tại đơn vị mình theo kế hoạch của tỉnh; thực
hiện việc tự kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5
Quy định này và báo cáo kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật gửi Sở Tư pháp theo dõi, tổng hợp.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện: thực
hiện nghiêm túc việc gửi văn bản đến Sở Tư pháp để thực hiện kiểm tra văn bản
theo thẩm quyền. Hàng năm, chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế
hoạch công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương; thực hiện việc
tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản tại địa phương và báo cáo kết quả tự kiểm
tra, kiểm tra, xử lý văn bản gửi Sở Tư pháp theo dõi, tổng hợp.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã: thực hiện
nghiêm túc việc gửi nghị quyết do Hội đồng nhân dân và quyết định
do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành đến Phòng Tư pháp để thực hiện việc kiểm tra
văn bản theo thẩm quyền. Chỉ đạo thực hiện việc tự kiểm tra văn bản và báo cáo
kết quả tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý văn bản gửi Phòng Tư pháp cấp huyện theo
dõi, tổng hợp theo quy định.
Điều 16. Chế độ báo cáo
1. Hàng năm, Sở Tư pháp tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Báo cáo kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Báo cáo kết quả
kiểm tra, xử lý văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Báo cáo hàng năm về công tác
kiểm tra, xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp, của Ủy
ban nhân dân cấp xã gửi đến Phòng Tư pháp để theo dõi và tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân cùng cấp theo quy định. Trên cơ sở Báo cáo của cấp huyện, cấp xã,
Sở Tư pháp tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo hàng năm về công tác
kiểm tra, xử lý gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
a) Nội dung của Báo cáo thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 135 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
b) Thời hạn gửi báo cáo, thời
điểm lấy số liệu báo cáo hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản thực hiện
như sau:
- Thời điểm lấy số liệu báo
cáo: đối với văn bản ban hành từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Thời hạn gửi báo cáo:
+ Báo cáo hàng năm về công tác
kiểm tra, xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi về Phòng
Tư pháp trước ngày 05/01 năm sau.
+ Báo cáo hàng năm về công tác
kiểm tra, xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi về Phòng Tư pháp trước
ngày 10/01 năm sau.
+ Báo cáo hàng năm về công tác
kiểm tra, xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tư pháp trước ngày
30/01 năm sau.
3. Đối với
thời hạn gửi báo cáo thống kê thực hiện theo quy định về công tác thống kê, báo
cáo của ngành Tư pháp tại Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03 tháng 3 năm 2016 của
Bộ Tư pháp.
4. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có
trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo.
5. Trường hợp có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền, các đơn vị thực hiện việc báo cáo đột xuất theo hướng dẫn của
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
Chương III
PHÂN CÔNG, PHỐI HỢP
TRONG RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1.
NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC PHÂN CÔNG, PHỐI HỢP
Điều 17.
Nguyên tắc phân công phối hợp
1. Chủ động, kịp thời, đúng
trình tự, thủ tục và yêu cầu quản lý Nhà nước.
2. Đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, phân định rõ trách nhiệm.
3. Bảo đảm chất lượng, hiệu quả
công việc.
Điều 18. Nội
dung phân công phối hợp
1. Phối hợp trong việc thực hiện
công tác rà soát văn bản, bao gồm:
a) Xác định trách nhiệm rà soát
văn bản của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các huyện, thành
phố; Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, các huyện, thành phố và Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, cập nhật văn bản là
căn cứ để rà soát;
c) Xác định văn bản cần rà soát;
d) Thực hiện rà soát văn bản;
đ) Xử lý kết quả rà soát văn bản;
e) Xử lý kiến nghị rà soát văn bản
của cơ quan, tổ chức và công dân;
g) Định kỳ lập danh mục văn bản
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn;
h) Tổ chức thực hiện việc rà
soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
2. Phối hợp trong việc thực hiện
công tác hệ thống hoá văn bản, bao gồm:
a) Xác định trách nhiệm hệ thống hoá văn bản của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
b) Tổ chức thực hiện hệ thống hoá văn bản theo định kỳ tại Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp các huyện, thành phố.
3. Phối hợp trong việc đăng tải
và cập nhật thông tin kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật.
Điều 19.
Phương thức phân công phối hợp
Căn cứ quy định của pháp luật và
tính chất, nội dung, yêu cầu cụ thể, việc phối hợp trong công tác rà soát, hệ
thống hoá văn bản được thực hiện bằng các phương thức như lấy ý kiến bằng văn bản,
trao đổi tại cuộc họp, thư điện tử hoặc các phương thức phù hợp khác.
Mục 2. CƠ
QUAN CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP
Điều 20.
Trách nhiệm rà soát, hệ thống hoá văn bản của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với
Ban pháp chế Hội đồng nhân dân; Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp và
các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện rà soát, hệ thống
hoá văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hoá của Ủy ban nhân dân điều chỉnh
những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định tại khoản 3 Điều
139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP), bao gồm:
a) Văn bản do cơ quan chủ trì soạn
thảo để Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp ban hành;
b) Văn bản do cơ quan chủ trì soạn
thảo để Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành.
2. Thường xuyên theo dõi, cập nhật
văn bản là căn cứ để rà soát liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn
vị mình quy định tại Điều 142 và Điều 145 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để kịp thời
rà soát; đồng thời, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có danh mục văn bản là căn cứ rà soát cung cấp
cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố để theo dõi, đôn đốc việc rà
soát văn bản.
3. Xác định các văn bản thuộc
trách nhiệm rà soát của mình theo quy định ngay sau khi văn bản là căn cứ để rà
soát được ban hành.
4. Căn cứ vào chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; kết quả điều tra, khảo sát và thông tin thực
tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát có
liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước do mình quản lý, thì các cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của mình, để phát hiện các nội
dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo quy định
tại Điều 146 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
5. Các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
sau khi đã xác định trách nhiệm rà soát văn bản, tiến hành thực hiện rà soát
các văn bản theo đúng trình tự quy định từ Điều 149 đến Điều 153 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP. Trên cơ sở ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành
phố, đơn vị rà soát văn bản nghiên cứu tiếp thu, hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét, quyết
định xử lý.
Trường hợp vẫn còn ý kiến khác
nhau thì cơ quan, đơn vị rà soát phải tổ chức cuộc họp có sự tham dự của Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp thống nhất các vấn đề liên quan trước khi xây dựng Báo cáo
kết quả rà soát văn bản để trình Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định. Nếu sau
khi tổ chức cuộc họp vẫn còn ý kiến không thống nhất thì cơ quan, đơn vị rà soát
quyết định nhưng phải giải trình rõ trong Tờ trình khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét, quyết định xử lý. Đồng thời, chịu
trách nhiệm với nội dung đã trình Ủy ban nhân dân theo quy định.
6. Trường hợp
văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố ban hành được rà soát cần phải xử lý theo các
hình thức quy định tại Điều 143 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , cơ quan, đơn vị rà
soát văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
để chỉ đạo xử lý theo quy định, đồng thời gửi Báo cáo kết quả rà soát đến Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố để theo dõi.
7. Xử lý kiến nghị rà soát văn bản
của cơ quan, tổ chức, công dân:
a) Xem xét, xử lý kiến nghị rà
soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
mình. Trường hợp có căn cứ để rà soát thì thực hiện việc rà soát văn bản theo
quy định. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm rà soát thông báo việc tiếp nhận kiến nghị cho cơ
quan, tổ chức, công dân được biết.
b) Trường hợp kiến nghị rà soát
văn bản không thuộc trách nhiệm rà soát của cơ quan, đơn vị mình thì tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm thực hiện việc rà soát văn bản theo kiến nghị. Có văn bản chuyển
kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm rà soát, đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức,
công dân có kiến nghị rà soát văn bản để biết trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận kiến nghị.
8. Khi phát hiện văn bản trái
pháp luật tại thời điểm ban hành thuộc đối tượng kiểm tra thì cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là cơ quan
rà soát văn bản thực hiện việc kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra văn bản theo quy định tại Chương VIII Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
9. Tổ chức thực hiện rà soát văn
bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với
Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan có liên quan lập kế hoạch, thực
hiện việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ban hành có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cơ quan mình.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện việc
rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn xây dựng, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành Kế hoạch
rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn và tổ chức triển khai Kế hoạch
sau khi được phê duyệt. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Báo cáo kết quả rà soát theo quy định.
c) Đơn vị chủ trì khi tham mưu gửi
báo cáo kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn đến các cơ
quan, người có thẩm quyền, đồng thời gửi đến Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để theo
dõi, tổng hợp chung.
10. Trong công tác hệ thống hoá
văn bản:
a) Tham gia ý kiến góp ý đối với
dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân ban hành kế hoạch hệ thống hoá văn bản tại
địa phương.
b) Phối hợp
với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ được
phân công tại kế hoạch và hệ thống hoá các văn bản thuộc trách nhiệm của đơn vị
mình theo trình tự hệ thống hoá quy định tại Điều 167, 169 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP và thực hiện các công việc khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị khi được đề nghị.
11. Lập danh mục, công bố danh mục
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
a) Chậm nhất ngày 15/01 hằng
năm, các cơ quan, đơn vị rà soát có trách nhiệm tập hợp đầy đủ các văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm liền trước đó và văn bản
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ công bố trước nhưng
chưa được công bố thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình và bảo đảm tính
chính xác về hiệu lực của các văn bản này.
b) Sau khi danh mục văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được công bố, danh mục phải được
cơ quan rà soát của tỉnh đăng trên Trang Thông tin điện tử của cơ quan mình;
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố được niêm yết theo Điều 98 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
12. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp thông tin kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản để
Sở Tư pháp cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 21.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố
1. Là cơ quan đầu mối, tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý Nhà nước
về công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản; thực hiện đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp
kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo quy định.
2. Trả lời bằng văn bản khi được
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố phối hợp lấy ý kiến. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ rà soát của các cơ quan, đơn vị rà soát, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các
huyện, thành phố có trách nhiệm nghiên cứu, cho ý kiến bằng văn bản, trong đó
nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí và lý do hoặc ý kiến khác đối
với:
a) Việc lập hồ sơ rà soát văn bản
của đơn vị rà soát văn bản theo quy định tại Điều 152 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ;
b) Các nội dung rà soát văn bản
theo quy định tại Điều 147 và Điều 148 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
c) Trường hợp cần thêm thông tin
hoặc văn bản có nội dung phức tạp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành
phố tổ chức trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
3. Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
theo dõi, cập nhật việc ban hành các văn bản là căn cứ để rà soát liên quan đến
lĩnh vực quản lý Nhà nước của các ngành, địa phương để làm cơ sở theo dõi, đôn
đốc việc rà soát văn bản.
4. Theo dõi, đôn đốc việc rà
soát văn bản bảo đảm việc rà soát phải được thực hiện ngay khi có căn cứ, không
bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, tuân thủ trình tự rà soát văn bản để
kịp thời xử lý kết quả rà soát.
5. Trường hợp
văn bản được rà soát hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, trên
cơ sở kết quả rà soát của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố,
tổng hợp đưa vào danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần để tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố công bố định kỳ hằng năm theo quy định tại Điều 157 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP .
6. Lập Sổ theo dõi văn bản được
rà soát của tỉnh, huyện, thành phố để theo dõi việc rà soát và kết quả xử lý
văn bản theo Mẫu số 02
Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
7. Lập danh mục văn bản hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo định kỳ:
a) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập dự thảo danh mục văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố công bố định kỳ hằng năm theo quy định
tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
b) Phối hợp với cơ quan rà soát
để hoàn thiện danh mục trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố theo
quy định.
8. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tư pháp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và các đơn vị khác có liên quan thực hiện việc cập nhật thông tin
về kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
theo quy định tại Quy định này và quy định pháp luật có liên quan. Sở Tư pháp
chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin về kết quả rà soát, hệ thống
hoá văn bản được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo kết quả
rà soát, hệ thống hoá văn bản do các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
cung cấp.
9. Theo định kỳ 05 năm, kể từ
ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống hoá kỳ trước, Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân xây dựng dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân ban hành Kế hoạch hệ thống hoá văn bản theo khoản 2 Điều 166 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP. Căn cứ vào Kế hoạch hệ thống hoá văn bản theo định kỳ đã được ký
ban hành, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố làm đầu mối tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương.
Điều 22.
Trách nhiệm rà soát, hệ thống hoá văn bản của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hoá văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
2. Thường xuyên theo dõi, cập nhật
văn bản là căn cứ để kịp thời rà soát theo quy định tại Điều 142 và Điều 145
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
3. Xác định
các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của mình theo quy định ngay sau khi văn bản
là căn cứ để rà soát được ban hành. Sau khi xác định trách nhiệm rà soát, tiến
hành rà soát các văn bản theo trình tự quy định từ Điều 149 đến Điều 152 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP .
4. Căn cứ vào chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách của Nhà nước; kết quả điều tra, khảo sát thông tin thực
tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát có
liên quan đến lĩnh vực do mình quản lý, có trách nhiệm xác định các văn bản thuộc
trách nhiệm rà soát, để phát hiện các nội dung không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội theo quy định tại Điều 146 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
5. Phối hợp
với Thường trực Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn kiến nghị Hội đồng nhân
dân cùng cấp xử lý kết quả rà soát, hệ thống hoá của Hội đồng nhân dân theo các
hình thức quy định tại Điều 143 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
6. Trường hợp
văn bản được rà soát hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, trên
cơ sở kết quả rà soát, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổng hợp đưa vào
danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để công bố
định kỳ hằng năm theo quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
7. Xử lý kiến nghị rà soát văn bản
của cơ quan, tổ chức, công dân:
a) Xem xét, xử lý kiến nghị rà
soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
mình. Trường hợp có căn cứ để rà soát thì thực hiện việc rà soát văn bản theo
quy định. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, phải thông báo việc tiếp nhận kiến
nghị cho cơ quan, tổ chức, công dân có kiến nghị được biết.
b) Trường hợp kiến nghị rà soát
văn bản không thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình thì chuyển đến cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm thực hiện việc rà soát văn bản theo kiến nghị. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, có văn bản chuyển kiến nghị
đến cơ quan, đơn vị có trách nhiệm rà soát; đồng thời gửi văn bản đến cơ quan,
tổ chức, công dân có kiến nghị được biết.
8. Khi phát
hiện văn bản trái pháp luật tại thời điểm ban hành thuộc đối tượng kiểm tra thì
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là cơ quan rà soát văn bản thực hiện việc
kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại
Chương VIII Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
9. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc
trách nhiệm rà soát của mình.
10. Sau khi danh mục văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được công bố, danh mục phải được
niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát theo quy định tại Điều 98 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
11. Lập Sổ theo dõi văn bản được
rà soát để theo dõi việc rà soát và kết quả xử lý văn bản theo Mẫu số 02 Phụ lục IV,
ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Điều 23.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sau khi danh mục văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được công bố, danh mục phải được
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đăng trên Công báo tỉnh.
2. Sau khi kết quả hệ thống hoá
văn bản được phê duyệt, Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh thực hiện việc đăng tải kết
quả hệ thống hoá văn bản trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và đăng Công báo
danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định
pháp luật.
Điều 24.
Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, huyện, thành phố
1. Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực
hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 139 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP .
2. Phối hợp với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch,
thực hiện việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của đơn vị mình.
Điều 25.
Trường hợp văn bản được rà soát có nội dung liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì soạn thảo làm đầu mối thực hiện việc rà soát và tổng hợp kết quả rà soát của
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 26.
Trường hợp có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận
chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao theo quy định tại Quy định này.
Điều 27. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng báo cáo về công tác rà soát, hệ
thống hoá văn bản theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.
2. Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm báo cáo, thông tin về kết quả thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản
thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị theo đề nghị của Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp.
3. Chế độ báo cáo, nội dung báo
cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản thực hiện theo quy định
tại khoản 1, khoản 3 Điều 170 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.
Kinh phí thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản
quy phạm pháp luật
1. Kinh phí bảo đảm cho công
tác tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về lập dự toán, sử dụng
và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Trường hợp quy định pháp luật
hiện hành của cơ quan Nhà nước cấp trên quy định nội dung khác thì thực hiện
theo quy định pháp luật đó về nội dung có liên quan.
Điều 29. Tổ
chức thực hiện
1. Các nội
dung khác liên quan đến công tác tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hoá văn bản không được quy định tại Quy định này, thực hiện theo quy định tại
Chương XV, XVI Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Chương VIII
và Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Quy định
này và định kỳ theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác tự kiểm
tra, kiểm, tra và xử lý văn bản và công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản theo
quy định.
4. Các cơ quan, đơn vị thực hiện
công tác tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hoá văn bản có trách
nhiệm lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định
của pháp luật.
5. Quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.