QUY CHẾ
TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ
THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định công tác quản lý Nhà nước về tự kiểm tra, kiểm
tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận và sự phối hợp của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; quy định trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công
tác tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp
luật.
2. Việc tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được thực hiện theo Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban
hành theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
2. Văn bản được tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý gồm:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, huyện, xã;
b) Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng
không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa
quy phạm pháp luật hoặc có hình thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tự kiểm tra là hoạt động thường xuyên đối với văn bản do chính cơ quan
đó ban hành và ngay sau khi văn bản được ban hành nhằm phát hiện văn bản có nội
dung trái pháp luật hoặc không đáp ứng được yêu cầu quản lý.
2. Kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận tính hợp pháp
của văn bản nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, kịp thời đình chỉ
việc thi hành, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản có nội dung sai trái, bảo đảm tính
hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật; đồng thời, kiến
nghị xử lý trách nhiệm hình sự, dân sự hoặc kỷ luật đối với cơ quan, người đã
ban hành văn bản trái pháp luật, xem xét và xử lý trách nhiệm theo thẩm quyền
được giao đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chủ trì, tham mưu trong quá
trình soạn thảo văn bản (theo quy định của pháp luật về công chức, công vụ).
3. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét lại các văn bản quy
phạm pháp luật đã ban hành nhằm phát hiện những văn bản, những quy phạm pháp
luật trái pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp với tình hình
kinh tế, xã hội để xử lý bằng các hình thức thích hợp.
4. Hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật là tập hợp, sắp xếp các văn bản
quy phạm pháp luật đã được rà soát thành hệ thống thống nhất, hài hoà về nội
dung và hình thức, đáp ứng yêu cầu sử dụng theo những tiêu chí nhất định, công
bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, hết hiệu lực.
5. Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật.
a) Hình thức đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản
áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp luật đó nếu chưa được sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ, bãi bỏ kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả
nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân;
b) Hình thức hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong
trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban hành trái thẩm quyền về
hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật
từ thời điểm văn bản được ban hành;
c) Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong
trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm
tra đã được thay thế bằng một văn bản khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc
tình hình kinh tế - xã hội thay đổi;
d) Đính chính văn bản: trong quá trình kiểm tra phát hiện văn bản chỉ sai
về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày còn nội dung của
văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp thì
đính chính đối với những sai sót đó.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM TỰ KIỂM TRA VÀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 4. Sở Tư pháp
1. Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; hằng năm tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản.
2. Khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn
bản hoặc khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ quan
thông tin đại chúng thì Giám đốc Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời
tổ chức việc tự kiểm tra.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải kịp thời cung cấp thông tin, tư
liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tự kiểm tra văn
bản.
4. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
5. Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có
chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân
hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Các văn bản có chứa quy phạm pháp
luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành.
Điều 5. Phòng Tư pháp
1. Phòng Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực
hiện tự kiểm tra văn bản; hằng năm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
2. Khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn
bản hoặc khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ quan
thông tin đại chúng thì Trưởng phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố kịp thời tổ chức việc tự kiểm tra.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu,
tài liệu cần thiết và phối hợp với phòng Tư pháp trong việc kiểm tra văn bản.
4. Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
thực hiện việc kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã
ban hành.
5. Trưởng phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có
chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban
hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân
hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; các văn bản do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc các cá nhân khác ở cấp xã ban hành, có chứa quy phạm pháp
luật.
Điều 6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn
bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư
pháp ban hành.
Điều 7. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn
bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản
quy phạm pháp luật do Trưởng phòng Tư pháp ban hành.
Điều 8. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh
vực
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố phê duyệt kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo
ngành, lĩnh vực và đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản
theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra.
Điều 9. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Các sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc
tự kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và
phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 10. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ
trì, phối hợp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành hằng năm cho Đoàn kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Photo văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính thông thường (văn
bản có chứa quy phạm pháp luật mà Đoàn kiểm tra phát hiện hoặc nhận được yêu
cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại
chúng) cung cấp cho Đoàn kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật khi thực hiện việc
kiểm tra văn bản hằng năm.
Chương III
THẨM QUYỀN
XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 11. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối với văn bản trái pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban
hành thì quyết định đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ.
2. Đối với nghị quyết trái pháp luật do Hội đồng nhân dân huyện, thành phố
ban hành thì quyết định đình chỉ việc thi hành và đề nghị Hội đồng nhân dân
cùng cấp hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
Điều 12. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Đối với văn bản trái pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành thì
quyết định đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ.
2. Đối với nghị quyết trái pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành
thì quyết định đình chỉ việc thi hành và đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp hủy
bỏ hoặc bãi bỏ.
Điều 13. Thủ tục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành kiểm tra,
xử lý văn bản trái pháp luật
1. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra
văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban hành. Khi
kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì thông báo để cơ quan
đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không
xử lý theo thời hạn quy định tại Điều 20 Quy chế này hoặc Giám đốc Sở Tư pháp
không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định tại Điều 16 Quy chế này.
Điều 14. Thủ tục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiến hành
kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ
chức kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì thông báo để cơ
quan đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không
xử lý theo thời hạn quy định tại Điều 20 Quy chế này hoặc Trưởng phòng Tư pháp
không nhất trí với kết quả xử lý thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố xử lý theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.
Điều 15. Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ
quan kiểm tra văn bản về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan,
người đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông
báo kết quả cho cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Hết thời hạn 30 (ba mươi) ngày nêu trên, nếu cơ quan, người đã ban hành
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan kiểm
tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn
bản thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, Sở Tư pháp phải báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố xem xét, xử lý theo quy định.
3. Việc Hội đồng nhân dân xử lý nghị quyết do mình ban hành có dấu hiệu
trái pháp luật được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 16. Nguyên tắc cơ bản của rà soát và hệ thống hoá văn bản
1. Khách quan, toàn diện, kịp thời.
2. Không bỏ lọt văn bản quy phạm pháp luật.
3. Rà soát thường xuyên khi tình hình kinh tế - xã hội đã thay đổi hoặc có
văn bản được ban hành mới làm cho nội dung của văn bản đã được ban hành không
còn phù hợp.
4. Tự phát hiện hoặc nhận được thông tin, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan,
tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật chứa nội dung mâu thuẫn, chồng
chéo, không còn phù hợp.
5. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
được hệ thống hoá định kỳ 05 (năm) năm theo chuyên đề, lĩnh vực; văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được hệ
thống hoá phù hợp với yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa phương.
Điều 17. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hoá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Sở Tư pháp có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức rà soát các văn
bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
ban hành.
4. Phòng Tư pháp phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cùng cấp.
5. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp khi tổ chức thực hiện việc rà
soát văn bản quy phạm pháp luật, nếu phát hiện văn bản chứa nội dung có dấu
hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp hoặc văn bản có
những quy định cần được sửa đổi, bổ sung phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp để kiến nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc
thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản đó.
Chương V
ĐIỀU KIỆN
BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 18. Sử dụng kinh phí trong công tác tự kiểm tra, kiểm tra, rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách Nhà nước bảo đảm, được dự toán
chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức pháp chế.
2. Kinh phí phục vụ hoạt động tự kiểm tra văn bản được sử dụng từ nguồn
kinh phí chi hoạt động thường xuyên của cơ quan có văn bản được kiểm tra.
3. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và người
làm công tác kiểm tra văn bản của cơ quan, đơn vị, tổ chức pháp chế thuộc cấp
nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và được tổng hợp dự toán ngân sách hằng năm của
đơn vị.
4. Việc sử dụng kinh phí cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn
bản quy phạm pháp luật và người làm công tác kiểm tra phải đúng mục đích, đúng
nội dung, đúng chế độ, đúng mức chi theo quy định do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp
và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 19. Cung cấp, thu thập văn bản
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố có nhiệm vụ cung cấp văn bản, tài liệu cho cơ quan kiểm tra
văn bản khi có yêu cầu.
2. Bộ phận văn thư lưu trữ của cơ quan ban hành văn bản; cơ quan, tổ chức
liên quan đến việc thực hiện văn bản; công báo; Chi cục Văn thư - Lưu trữ thuộc
Sở Nội vụ có trách nhiệm cung cấp văn bản, tài liệu liên quan đến việc tự kiểm
tra, kiểm tra, hệ thống hoá cho cơ quan kiểm tra văn bản khi có yêu cầu.
Điều 20. Thời hạn gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra
Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành,
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố gửi đến Sở Tư pháp;
văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến phòng Tư pháp.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 21. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản ở
địa phương; đôn đốc chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương; sơ
kết, tổng kết, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản; khen thưởng, kỷ
luật cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng tác viên kiểm tra văn bản theo quy định;
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
2. Sở Tài chính, phòng Tài chính Kế hoạch chịu trách nhiệm bảo đảm kinh
phí cho hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản theo quy
định của pháp luật.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các
sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Trưởng phòng Tư pháp huyện,
thành phố căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh
thì các cơ quan, cá nhân liên quan có trách nhiệm đề xuất Giám đốc Sở Tư pháp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho
phù hợp./.