QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số 34 /2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của UBND
tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học
và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học
và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ
và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và
công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh;
b) Các cơ chế,
chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả
tiềm lực và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức trực thuộc; quyết định thành lập
và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
tỉnh;
d) Dự thảo quy
định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở; quy định
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực
khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
đ) Dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh
trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các cơ quan liên quan.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật; thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định tại Luật
Khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực khoa
học và công nghệ.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế,
chính sách sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; hướng
dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ
của tỉnh về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ
của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Quản lý việc
cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy
đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
6. Về hoạt động
khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức tuyển
chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh
hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước tại tỉnh;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập
hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi
mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và
các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;
c) Hướng dẫn,
quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: chuyển giao
công nghệ và đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển
giao công nghệ; thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa
học và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo thẩm
quyền;
d) Tổ chức thực
hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ;
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
đ) Tổ chức thực
hiện các cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của
tỉnh;
e) Tổ chức thực
hiện công tác thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ
và phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ
thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin
và thống kê khoa học và công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các
trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở
dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng
thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với trung ương và các địa
phương;
g) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện
cơ cấu vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và
công nghệ được phân bổ;
h) Phối hợp với
các sở, ban, ngành của tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
i) Thường trực
Hội đồng khoa học và công nghệ của UBND tỉnh.
7. Về sở hữu
trí tuệ:
a) Tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân
tại tỉnh;
b) Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối
hợp các sở, ban, ngành của tỉnh xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý
nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo phân cấp hoặc ủy
quyền của UBND tỉnh.
8. Về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc
xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật của tỉnh;
b) Tổ chức phổ
biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật của tỉnh, tiêu chuẩn
quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng
dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức, quản
lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố
tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi
trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản
công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại
tỉnh; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp
quy trên địa bàn;
đ) Thực hiện
nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ
thuật trong thương mại trên địa bàn tỉnh;
e) Tổ chức mạng
lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh; thực hiện việc
kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
g) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện
pháp để các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực
hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
i) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa,
chất lượng sản phẩm hàng hoá lưu thông trên địa bàn tỉnh, hàng hoá xuất khẩu,
hàng hoá nhập khẩu theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
9. Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân
a) Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn
tỉnh;
- Quản lý các
hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thực
hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức đăng
ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn theo
phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Về an toàn
bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực
hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc
phân công, phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh;
- Quản lý việc
khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực
hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và
tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại
tỉnh.
10. Về dịch vụ
công:
a) Hướng dẫn
các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực
hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động
cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn,
tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
11. Giúp UBND
tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt
động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
13. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
14. Thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
15. Xây dựng đề
án quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công
tác của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở;
quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND tỉnh.
16. Quản lý
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
UBND tỉnh.
17. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Khoa học và
Công nghệ.
18. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước
UBND tỉnh, HĐND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
c) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và theo quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác
đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức:
a) Các tổ chức
hành chính, gồm:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính.
- Phòng Quản
lý Khoa học và Công nghệ.
- Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng.
c) Các đơn vị
sự nghiệp, gồm:
- Trung tâm
Tin học và Thông tin khoa học và công nghệ.
- Trung tâm Ứng
dụng và Chuyển giao công nghệ.
3. Biên chế:
a) Biên chế
hành chính của Sở Khoa học Và Công nghệ do UBND tỉnh quyết định giao;
b) Biên chế của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên
chế và quy định của pháp luật.
c) Việc bố trí
cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Điều 4.
Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nội vụ có trách nhiệm xây dựng trình UBND
tỉnh ban hành Quyết định quy định nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức, đơn vị trực
thuộc và xây dựng Quy chế làm việc của Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức thực
hiện./.