UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
3221/2009/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 28 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức HÐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước năm 1998;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản; Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 160/NĐ-CP; Nghị định số
179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành
Luật Tài nguyên nước; Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của
Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo vệ
Môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị quyết số: 08/2004/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về
tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền các Tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng tại tờ
trình số: 430 /TTr-STNMT ngày 02 tháng 12 năm 2009, ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại văn bản số 556/BCTĐ – STP ngày 23 tháng 11 năm 2009.
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản
lý Nhà nước về Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc sở Tài nguyên và Môi
trường, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã; các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ TN&MT (vụ pháp chế);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành;
- Trung tâm Công báo Tỉnh;
- UBND các Huyện, Thị xã;
- Các PVP, các CV;
- Lưu : VT.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Hải Hầu
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 3221/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm
2009 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, nội dung phân cấp
1. Phạm vi
Quy định này qui định phân cấp
quản lý của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Uỷ ban nhân dân Huyện, Thị xã, xã, phường, Thị
trấn và Sở Tài nguyên và Môi trường trong lĩnh vực quản lý nhà nước về Tài
nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Nội dung phân cấp
a) Lĩnh vực tài nguyên Đất: Lập
qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi, trưng dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thống kê,
kiểm kê; đăng ký đất đai; quy định về giá đất.
b) Lĩnh vực tài nguyên Khoáng sản:
Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép khai thác, thăm dò, chế biến khoáng sản.
c) Lĩnh vực tài nguyên Nước: Cấp,
gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi
Giấy phép thăm dò khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
d) Lĩnh vực Bảo vệ Môi trường:
Thẩm định, phê duyệt, xác nhận báo cáo đánh giá tác động môi trường; bản cam kết
bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường, quản lý chất thải.
Điều 2.
Nguyên tắc phân cấp
Việc phân cấp quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường phải đảm bảo các nguyên tắc:
Tuân thủ pháp luật;
Thống nhất quản lý: Những 1ĩnh vực
đã được phân cấp, đang còn phù hợp thì tiếp tục thực hiện; những lĩnh vực chưa
có phân cấp thì phân cấp;
Hiệu quả quản lý: Cấp nào quản
lý tốt hơn, hiệu quả hơn thì phân cấp cho cấp đó thực hiện;
Phù hợp với tinh thần cải cách
thủ tục hành chính và điều kiện thực tế để thực hiện phân cấp;
Trong phân cấp có sự uỷ quyền ở
cấp Tỉnh, cấp Huyện, Thị xã.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Lĩnh vực tài nguyên Đất
1. Cấp Tỉnh
a) Uỷ ban nhân dân Tỉnh:
- Tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp Tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua;
trình Chính phủ Quyết định xét duyệt (kể cả quy hoạch, kế hoạch điều chỉnh, bổ
sung);
- Quyết định xét duyệt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch của xã, phường thuộc quy hoạch phát
triển đô thị (kể cả quy hoạch, kế hoạch điều chỉnh, bổ sung và kiểm tra việc tổ
chức thực hiện của cấp dưới);
- Quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước; giao đất,
cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với
tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Quyết định thu hồi đất đối với
tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài trên địa bàn Tỉnh;
- Quyết định giá đất trên địa
bàn Tỉnh;
- Trưng dụng đất trong trường hợp
có nhu cầu khẩn cấp của chiến tranh, thiên tai, hoả hoạn hoặc trong tình trạng
khẩn cấp trên địa bàn toàn Tỉnh.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền
cho sở Tài nguyên và Môi trường :
- Thực hiện việc ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo Điều 56, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai trên địa bàn Tỉnh;
- Ký Hợp đồng thuê đất với các tổ
chức.
2. Cấp huyện
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.
a) Tổ chức thực hiện việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của xã, phường thuộc thị xã, thị trấn thuộc UBND huyện; lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của phường, xã thuộc khu quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất (kể cả quy hoạch, kế hoạch điều chỉnh,
bổ sung) trình Hội đồng Nhân dân huyện thông qua; trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh
xét duyệt.
b) Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp xã (kể cả quy hoạch, kế hoạch điều chỉnh, bổ sung) trừ các xã
thuộc quy hoạch phát triển đô thị.
c) Quyết định giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất đối với hộ gia đình, cá nhân; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cộng
đồng dân cư.
d) Quyết định trưng dụng đất
trong trường hợp có nhu cầu khẩn cấp của chiến tranh, thiên tai, hoả hoạn hoặc
trong tình trạng khẩn cấp trên địa bàn huyện, thị xã.
3. Cấp xã
Uỷ ban nhân dân xã
- Tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã (kể cả quy hoạch,
kế hoạch điều chỉnh, bổ sung) trình Hội đồng nhân dân xã thông qua trước khi Uỷ
ban nhân dân cấp huyện xét duyệt (trừ xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô
thị);
- Quyết định cho thuê đất công
ích thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã;
- Thực hiện đăng ký thế chấp
theo Điểm b, Khoản 2, Điều 31 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.
Điều 4. Lĩnh
vực tài nguyên nước
1. Cấp Tỉnh
a) Uỷ ban nhân dân Tỉnh
Cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn,
điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trong các trường hợp
:
- Thăm dò, khai thác nước dưới đất
đối với các công trình có lưu lượng từ 800 đến < 3.000m3/ ngày đêm;
- Khai thác, sử dụng nước mặt
cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,5 đến < 2 m3/ s;
- Khai thác, sử dụng nước mặt để
phát điện với công suất lắp máy từ 500 đến < 2.000 kw;
- Khai thác, sử dụng nước mặt
cho mục đích khác với lưu lượng từ 40.000 đến< 50.000m3/ngày đêm;
- Xả nước thải vào nguồn nước với
lưu lượng từ 2.000 đến 5.000m3/ ngày đêm;
- Hành nghề khoan nước dưới đất
(khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất) có đường
kính ống chống hoặc ống vách dưới 250 mm và công trình có lưu lượng dưới
3.000m3/ ngày đêm.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường.
Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền
cho sở Tài nguyên và Môi trường:
Cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn,
điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trong các trường hợp
:
- Thăm dò, khai thác nước dưới đất
đối với các công trình có lưu lượng từ 20 đến < 800m3/ ngày đêm;
- Khai thác, sử dụng nước mặt
cho sản xuất Nông nghiệp với lưu lượng từ 0,02 đến < 0,5 m3/ s;
- Khai thác, sử dụng nước mặt để
phát điện với công suất lắp máy từ 50 đến < 500 kw;
- Khai thác, sử dụng nước mặt
cho mục đích khác với lưu lượng từ 100 đến< 40.000m3/ngày đêm;
- Xả nước thải vào nguồn nước với
lưu lượng từ 10 đến 2.000m3/ ngày đêm.
2. Cấp huyện
a) Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, hoạt
động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn;
Kiểm tra, giám sát, xử lý hoặc
kiến nghị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn
theo thẩm quyền.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện, thị xã
Ký giấy đăng ký khai thác nước
dưới đất, khai thác, sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước đối với các
trường hợp không phải xin cấp giấy phép nhưng phải đăng ký.
3. Cấp xã
Uỷ ban nhân dân xã
Kiểm tra, giám sát hoạt động
khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn, xử lý hoặc kiến nghị
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước theo thẩm quyền.
Điều 5. Lĩnh
vực tài nguyên Khoỏng sản
1. Cấp tỉnh
a) Uỷ ban nhõn dõn tỉnh:
- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy
phép hoạt động khoáng sản; phê duyệt đề án đóng cửa mỏ; cho phép trả lại, cho
phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản;
- Cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
vật liệu xây dựng thông thường; giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản vật liệu
xây dựng thông thường với công suất khai thác từ 100.000 m3/năm, và thời gian
khai thác, kể cả thời gian gia hạn từ 5 năm trở lên;
- Cấp, gia hạn, thu hồi, cho
phép trả lại giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến cát, cuội, sỏi
lòng sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
Uỷ ban nhân dân Tỉnh uỷ quyền Sở
Tài nguyên và Môi trường :
- Cấp giấp phép khai thác, chế
biến khoáng sản VLXDTT với công suất khai thác không quá 100.000 m3/năm, và thời
gian khai thác, kể cả thời gian gia hạn không quá 5 năm; giấy đăng ký khai thác
khoáng sản VLXDTT đối với các khu vực nằm trong diện tích đất của dự án đầu tư
xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho
phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ phục vụ xây dựng công trình đó;
- Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục
hồ sơ hành chính về hoạt động khoáng sản;
- Đăng ký nhà nước các giấy phép
thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh Cao Bằng;
- Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt
động khai thác, chế biến khoáng sản, thăm dò khoáng sản VLXDTT trong 6 tháng đầu
năm và 01 năm, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường (Cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam), Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng.
2. Cấp huyện
a) Uỷ ban nhân dân Huyện, Thị xã
- Thực hiện các biện pháp quản
lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản,
bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về khoáng sản, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện truyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản;
- Thực hiện kiểm tra và tham gia
thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về khoáng sản;
- Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện giấy phép khoáng sản được cấp thuộc địa bàn quản lý.
Điều 6. Lĩnh
vực môi trường
1. Cấp Tỉnh.
a) Uỷ ban nhân tỉnh Uỷ quyền cho
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường :
- Quyết định thành lập hội đồng
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lựơc, báo cáo đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp tỉnh phê duyệt;
- Tổ chức thẩm định và ra quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thuộc thẩm
quyền cấp tỉnh phê duyệt;
- Tổ chức thẩm định và cấp giấy
phép cho chủ vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh.
b) Giám đốc sở Tài nguyên và Môi
trường uỷ quyền cho Chi cục Bảo vệ Môi trường:
- Tổ chức kiểm tra, thẩm định và
cấp xác nhận đề án bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc thẩm
quyền cấp sở xác nhận;
- Tổ chức kiểm tra, thẩm định và
phê duyệt đề án phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản;
- Tổ chức kiểm tra và cấp sổ
đăng ký chủ nguồn thải đối với chất thải nguy hại;
- Tổ chức kiểm tra và xác nhận
các cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường;
- Tổ chức thẩm định và ra thông
báo thu phí đối với nước thải công nghiệp, khí thải và chất thải rắn;
- Tổ chức kiểm tra xác nhận việc
thực hiện nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường và yêu cầu của Quyết
định phê duyệt của báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Cấp huyện
Uỷ ban nhân dân huyện:
- Tham gia thẩm định và cấp xác
nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án thực hiện trên địa bàn huyện;
- Tổ chức kiểm tra và xác nhận đề
án bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền cấp huyện
xác nhận.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của các Cấp, các Ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Các Sở, Ban, Ngành có liên
quan theo chức năng nhiệm vụ của ngành mình được giao có trách nhiệm phối hợp với
sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện tốt việc phân cấp quản lý Nhà nước về tài
nguyên và môi trường theo qui định này.
3. Uỷ ban nhân dân các Huyện, Thị
xã trong phạm vi quyền hạn trách nhiệm của mình có trách nhiệm tổ chức, triển
khai và kiểm tra đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện việc phân cấp trên địa
bàn quản lý.
Điều 8.
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn tổ chức triển khai
thực hiện Quy định này. Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc các tổ chức,
cá nhân gửi phản ánh về sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét tổng hợp, trình
Uỷ ban nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.