ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2013/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 13
tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN BỔ NHIỆM CHỨC
DANH TRƯỞNG, PHÓ PHÒNG THUỘC THANH TRA TỈNH; CHÁNH, PHÓ CHÁNH THANH TRA SỞ,
BAN, NGÀNH; CHÁNH, PHÓ CHÁNH THANH TRA HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ THUỘC TỈNH NGHỆ
AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật
Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị
của Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 03/TTr-TTR ngày 29/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quyết định này
quy định về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh (sau đây gọi chung là Trưởng, Phó
phòng Thanh tra tỉnh); Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở, ban, ngành (sau
đây gọi là Chánh, Phó Chánh Thanh tra Sở); Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Chánh, Phó Chánh Thanh tra
huyện).
Điều 2. Tiêu chuẩn chung
1. Về phẩm chất
chính trị:
a) Có bản lĩnh
chính trị vững vàng, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
b) Tận tụy phục
vụ nhân dân; không quan liêu, sách nhiễu;
c) Có ý thức tổ
chức kỷ luật; chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước;
d) Cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư; không tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực
khác; trung thực, không cơ hội; đoàn kết nội bộ, được cán bộ, công chức trong
cơ quan, đơn vị và nhân dân nơi cư trú tín nhiệm.
2. Về năng lực
công tác:
a) Có năng lực
tham mưu, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;
tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất các giải pháp thực hiện
các nhiệm vụ trong lĩnh vực chuyên môn được giao;
b) Có khả năng
làm Trưởng các đoàn thanh tra có quy mô rộng, tình tiết phức tạp, liên quan đến
nhiều đơn vị, lĩnh vực;
c) Có năng lực
tổ chức chỉ đạo, quản lý, điều hành triển khai thực hiện công việc của phòng,
đơn vị; phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ
được giao;
d) Có khả năng
nghiên cứu khoa học, xây dựng, thẩm định các đề án, tổng kết thực tiễn, kinh
nghiệm; soạn thảo nội dung và trực tiếp hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, công tác thanh tra và phòng, chống tham nhũng.
3. Về trình độ:
a) Chuyên môn
nghiệp vụ: tốt nghiệp Đại học trở lên;
b) Lý luận
chính trị: trung cấp và tương đương trở lên;
c) Quản lý nhà
nước: có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước chương trình Chuyên
viên trở lên;
d) Tin học: chứng
chỉ Tin học Văn phòng trình độ A trở lên;
đ) Ngoại ngữ
trình độ B trở lên (1 trong 5 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức).
Trường hợp đối
với cán bộ là người dân tộc thiểu số hoặc cán bộ công tác tại các huyện miền
núi có biết tiếng dân tộc thiểu số thì tùy theo trường hợp cụ thể mà có thể
không xét đến trình độ ngoại ngữ.
4. Về hiểu biết:
a) Nắm vững
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phương
hướng, nhiệm vụ của ngành Thanh tra;
b) Nắm vững kiến
thức pháp luật và nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng;
c) Am hiểu các
lĩnh vực chuyên ngành có liên quan; tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá - xã
hội, an ninh - quốc phòng của đơn vị, địa phương, của tỉnh và đất nước.
5. Uy tín, sức
khỏe:
a) Uy tín: thể
hiện thông qua kết quả đánh giá cán bộ hàng năm, trong 3 năm liên tục trước thời
điểm bổ nhiệm phải đạt mức "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên;
b) Sức khoẻ:
có sức khoẻ đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh được bổ
nhiệm.
Điều 3. Điều kiện để xem xét, bổ nhiệm
1. Là cán bộ,
công chức được tuyển dụng trong biên chế, đã được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra
viên hoặc tương đương trở lên; đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định
này; có hồ sơ, lý lịch cá nhân đầy đủ, rõ ràng được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận theo quy định.
2. Độ tuổi: tuổi
bổ nhiệm lần đầu không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ; trường hợp
đặc biệt và thực sự cần thiết thì có thể cao hơn, nhưng không quá 55 tuổi đối với
nam, 50 tuổi đối với nữ.
3. Thời gian và kinh nghiệm công tác
a) Đối với chức danh Trưởng phòng Thanh tra tỉnh, Chánh
Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra huyện: có quá trình công tác trong ngành Thanh
tra hoặc làm công tác quản lý nhà nước, công tác quản lý trong các cơ quan của
Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm được xét
bổ nhiệm; có kinh nghiệm công tác lãnh đạo, quản lý từ cấp Phó phòng Thanh tra
tỉnh, Phó Chánh Thanh tra sở, Phó Chánh Thanh huyện hoặc tương đương trở lên và
có kinh nghiệm trong công tác thanh tra.
b) Đối với chức danh Phó phòng Thanh tra tỉnh, Phó Chánh
Thanh tra Sở, Phó Chánh Thanh tra huyện: có quá trình công tác trong ngành
Thanh tra hoặc làm công tác quản lý nhà nước, công tác quản lý trong các cơ
quan của Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội từ 03 năm trở lên tính đến thời điểm
được xét bổ nhiệm; có kinh nghiệm trong công tác thanh tra.
c) Trong trường hợp đặc biệt đối với các Sở, ban, ngành hoặc
các huyện vùng núi cao thiếu cán bộ có thể xem xét, bổ nhiệm giữ chức vụ Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra đối với cán bộ, công chức sau khi đã hết thời hạn
tập sự, có 3 năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có phẩm chất đạo đức tốt mà
không xét đến các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này.
4. Cán bộ, công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng, Phó
Trưởng phòng Thanh tra tỉnh; Chánh, Phó Chánh Thanh tra Sở; Chánh, Phó Chánh
Thanh tra huyện đã được quy hoạch vào chức danh bổ nhiệm. Đối với Chánh Thanh
tra Sở, Chánh Thanh huyện trước khi bổ nhiệm phải có văn bản thống nhất của
Chánh Thanh tra tỉnh; đối với Phó Chánh Thanh tra Sở; Phó Chánh Thanh tra huyện
trước khi bổ nhiệm phải tham khảo ý kiến Chánh Thanh tra tỉnh.
5. Không có tiền án, tiền sự hoặc không trong thời gian chấp
hành kỷ luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 4.
1. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện quy định này; tổng hợp các vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện (nếu có) trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết;
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức trong ngành Thanh tra;
c) Xây dựng quy hoạch cán bộ, công chức vào các chức danh
lãnh đạo của các Phòng, đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh;
d) Thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
luân chuyển, điều động các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương
đương thuộc Thanh tra tỉnh theo đúng quy định của pháp luật và quyết định này.
2. Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã có trách nhiệm:
a) Tiến hành soát xét lại tiêu chuẩn của Chánh, Phó Chánh
Thanh tra Sở; Chánh, Phó Chánh Thanh tra huyện. Trường hợp chưa đủ tiêu chuẩn
theo quy định này, thì thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh biện pháp khắc phục;
b) Xây dựng quy hoạch cán bộ, công chức vào các chức danh
Chánh, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh, Phó Chánh Thanh tra huyện theo thẩm quyền;
c) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc
thẩm quyền quản lý làm nguồn bổ nhiệm các chức danh Chánh, Phó Chánh Thanh tra
Sở; Chánh, Phó Chánh Thanh tra huyện;
d) Thực hiện quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, luân chuyển, điều động các chức danh Chánh, Phó Chánh Thanh tra Sở;
Chánh, Phó Chánh Thanh tra huyện theo đúng quy định của pháp luật và quyết định
này.
Điều 5. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|