ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 3048/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 09 tháng
11 năm 2020
|
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/ 12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày
25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Thông tư 36/2018/TT-BTC , ngày
30/3/2018 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND
ngày 30/5/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 782/TTr-SNV, ngày 03/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp cùng Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện theo kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu
lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nội vụ;
- TT. TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND;
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- Các Phòng NC;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, 2.05.02.
|
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI
ĐOẠN 2021-2025
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND, ngày /11/2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Công văn số
4029/BNV-ĐT ngày 15/8/2020 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
như sau:
1. Mục tiêu
chung
Trang bị kiến thức,
kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ,
công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức góp phần xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh chính
trị và năng lực trong thực thi công vụ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, xây
dựng sự nghiệp chính trị và phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế của
tỉnh.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Đối với cán
bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện
- Hàng năm bảo
đảm ít nhất 80% cán bộ, công chức được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, về đạo
đức công vụ; 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực
thi công vụ.
- Phấn đấu đến
năm 2025
+ 100% cán bộ, công
chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
+ 25% cán bộ, công
chức cấp tỉnh, cấp huyện (tập trung vào cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý từ
cấp phòng và tương đương trở lên dưới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở
lên theo quy định.
+ 100% cán bộ, công
chức người Kinh công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sử
dụng được tiếng dân tộc tại địa bàn công tác.
b) Đối với viên
chức
- Hàng năm, ít
nhất 60% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp; cập nhật nâng cao
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành.
- Phấn
đấu đến năm 2025
+ 100% viên chức được
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
+ 100% viên chức giữ
chức vụ quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý trước khi bổ
nhiệm.
+ 60% viên chức và
50% viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở
lên theo quy định.
c) Đối với cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- Hàng năm, ít
nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng,
phương pháp, đạo đức công vụ.
- Người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã được bồi dưỡng cập nhật và nâng cao kỹ năng,
phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong thời gian 02 năm.
- Phấn
đấu đến năm 2025
+ Có 100% công chức
cấp xã có trình độ chuyên môn đại học phù hợp với vị trí đảm nhiệm.
+ Có 20% cán bộ, công
chức xã và 15% cán bộ công chức lãnh đạo, quản lý cấp xã dưới 40 tuổi công tác
tại địa bàn hoặc lĩnh vực có yêu cầu có sử dụng ngoại ngữ đạt trình độ ngoại
ngữ bậc 3 trở lên theo quy định.
d) Đối với đại
biểu HĐND các cấp
Bảo đảm 100% đại biểu
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021- 2026 được bồi dưỡng kiến thức pháp luật; kiến thức,
kỹ năng và phương pháp hoạt động.
- Cán bộ, công
chức đang công tác trong các cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan đảng, đoàn
thể ở cấp tỉnh, cấp huyện.
- Viên chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập (gọi chung là viên chức).
- Cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã.
- Đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp.
1. Về bồi dưỡng
- Lý luận chính trị
+ Bồi dưỡng trình độ
lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp, cho các chức danh công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã.
+ Cập nhật nội dung
các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhật, nâng cao trình độ lý
luận theo quy định.
- Kiến thức quản lý
nhà nước
+ Bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
+ Cập nhật kiến thức,
kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện
nhiệm vụ, công vụ được giao.
+ Cập nhật kiến thức
pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề
nghiệp.
- Bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng – an ninh theo các chương trình quy định cho cán bộ, công
chức, viên chức.
- Cập nhật và
nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế.
- Bồi dưỡng
kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng dân tộc cho cán
bộ, công chức, viên chức công tác tại các vùng có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống.
2) Về đào tạo
- Đào tạo trình
độ đại học cho cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn và phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức tại địa phương.
- Đào tạo trình
độ đại học cho cán bộ, công chức ở cấp tỉnh, cấp huyện trong trường hợp cơ
quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố trí được công việc phù
hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó (nếu có).
- Đào tạo trình
độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của
cơ quan, đơn vị.
- Khuyến khích
tự học và đào tạo trình độ sau đại học cho viên chức phù hợp với chuyên môn,
gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực chất
lượng cao, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Trường Chính
trị Phạm Hùng, các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện là đầu mối bồi dưỡng
trình độ lý luận chính trị.
- Liên kết đào
tạo, mời các Học viện, Trường Đại học, Cao đẳng, các Trung tâm thuộc Bộ, ngành
... phối hợp với các cơ sở đào tạo các trường Đại học, Cao đẳng trong tỉnh tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức.
1. Số lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021 - 2025 là 17.781
lượt người, trong đó:
a) Bồi dưỡng
- Bồi dưỡng
trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên: 1.607 lượt người.
- Bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức: 2.935 lượt
người.
- Bồi dưỡng kỹ
năng lãnh đạo, quản lý (cấp sở, cấp phòng, cấp huyện, cấp xã): 1.451 lượt
người.
- Bồi dưỡng cập
nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành: 2.236 lượt người.
- Bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng - an ninh: 786 lượt người.
- Bồi dưỡng
kiến thức tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc: 1.633 lượt người.
- Bồi dưỡng đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã: 6.318 lượt người.
b) Đào tạo
- Đào tạo sau
đại học: 797 người.
- Đào tạo trình
độ đại học cho cán bộ, công chức cấp xã: 41 người.
2. Nguồn kinh
phí
- Đối với hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: Ngân sách nhà nước, kinh phí của cơ
quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức, của công chức và tài trợ của tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
- Đối với hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng viên chức: Kinh phí của đơn vị sự nghiệp công lập, của
viên chức; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành về chức năng, vai trò của hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Củng cố, kiện
toàn hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh.
- Đổi mới cơ
chế quản lý tài chính, đa dạng hóa các nguồn lực tài chính cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Mở rộng và
tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng.
1. Sở Nội vụ
- Phối hợp các
sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã xác định nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
- Tổng hợp nhu
cầu và dự toán kinh phí hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức.
- Chủ trì, tổ
chức thực hiện, chỉ đạo việc đánh giá, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức theo các mục tiêu đã định.
- Kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Sở Tài chính
- Chủ trì, phối
hợp Sở Nội vụ hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính
sách, phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch.
- Cân đối, bố
trí đủ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Phối hợp với Sở Nội
vụ lựa chọn các cơ sở đào tạo trong ngành giáo dục tham gia đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức.
4. Các sở, ban,
ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và giai đoạn báo
cáo về Sở Nội vụ.
- Sử dụng có
hiệu quả kinh phí (nếu được giao) đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức của đơn vị.
- Chỉ đạo, tạo
điều kiện để cho cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng để đạt
chuẩn theo quy định.
- Chỉ đạo, tổ
chức thực hiện đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Trên đây là kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2021-2025, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải
quyết./.