THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2018/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN THI ĐUA
- KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG TRỰC THUỘC BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ.
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương là cơ quan tương đương Tổng cục trực thuộc Bộ Nội vụ, thực hiện chức năng
tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực thi đua, khen
thưởng.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương là cơ quan có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, tài khoản riêng
theo quy định của pháp luật; trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng,
các quy định của pháp luật có liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Là cơ quan thường trực của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ để trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ về thi đua, khen thưởng;
b) Chiến lược, kế hoạch, các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về thi
đua, khen thưởng.
3. Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét,
quyết định:
a) Kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng
năm phát triển ngành thi đua, khen thưởng và các đề án, dự án về thi đua, khen
thưởng;
b) Kế hoạch phối hợp hoạt động giữa bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi
chung là các bộ, ngành, địa phương), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính
trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở trung ương trong việc thực
hiện các nhiệm vụ về thi đua, khen thưởng.
4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các bộ,
ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở trung ương tổ chức triển khai thực hiện
các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước.
5. Thẩm định hồ sơ trình khen thưởng
của các bộ, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở trung ương. Thực hiện theo ủy
quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề
nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.
6. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch, các đề án, dự án về thi đua, khen thưởng sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
7. Xây dựng nội dung, chương trình và
thực hiện tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi
đua, khen thưởng ở các bộ, ngành, địa phương. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học, công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
8. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở trung
ương, các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức các phong trào thi đua và tuyên
truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
9. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng
theo quy định của pháp luật. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen
thưởng.
10. Chuẩn bị hiện vật, bảo quản, cấp
phát hiện vật khen thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Thu hồi, cấp, cấp lại, cấp đổi hiện vật khen
thưởng.
11. Thực hiện chương trình cải cách
hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen
thưởng; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực
trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về thi
đua, khen thưởng.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao. Thực hiện chế độ tiền lương và các chế
độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với công
chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Ban theo quy định của
pháp luật, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
15. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các
hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả việc tổ chức các phong trào thi đua
yêu nước và thực hiện chính sách, pháp luật về khen thưởng.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Vụ Nghiên cứu - Tổng hợp (gọi tắt
là Vụ I).
2. Vụ Thi đua - Khen thưởng các bộ,
ngành, đoàn thể ở trung ương (gọi tắt là Vụ II).
3. Vụ Thi đua - Khen thưởng các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là Vụ III).
4. Vụ Tổ chức cán bộ.
5. Văn phòng.
6. Vụ Pháp chế - Thanh tra.
7. Tạp chí Thi đua, Khen thưởng.
8. Trung tâm Tin học.
Tại Điều này, các tổ chức quy định từ
khoản 1 đến khoản 6 là các tổ chức hành chính giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước; các tổ chức quy định tại khoản 7, 8 là các đơn vị sự nghiệp
phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 4. Lãnh đạo
1. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ phân công một Thứ
trưởng Bộ Nội vụ kiêm Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, chịu
trách nhiệm trước - Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.
Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương là Phó Chủ tịch Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm, miễn
nhiệm các Phó Trưởng ban theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và phân công một Phó Trưởng ban là thành viên Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Trung ương. Các Phó Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và
trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công.
3. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương ban hành Quy chế làm việc của Ban; tuyển dụng, sử dụng, quản lý,
công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý; bổ nhiệm, miễn
nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Ban; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc, trực thuộc
Ban theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 5. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2018, thay thế Quyết định số 05/2015/QĐ-TTg ngày
12 tháng 02 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội
vụ.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và Trưởng ban Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2). XH 206
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|