UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 20 tháng
10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ
KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP
ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất kinh doanh một số ngành nghề
thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 14/2009/NĐ-CP
ngày 13/02/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất kinh doanh một
số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP
ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động
thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP
ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác của tổ chức, cá
nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Căn cứ Nghị định số 53/2012/NĐ-CP
ngày 20/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BTS
ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện
sản xuất kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày
20/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTS
ngày 13/7/2007 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an
toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
25/2013/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của
Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các
vùng biển và quy định chi tiết Điều 3 của Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày
20/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
55/2011/TT-BNNPTNT ngày 03/8/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về kiểm tra, chứng
nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT
tại Tờ trình số 295/TTr-SNN&PTNT ngày 26/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 78/2005/QĐ-UBND ngày 25/11/2005 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế quản lý
khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Khoa học và
Công nghệ, Giao thông vận tải; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chi cục trưởng Chi
cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH Quảng Nam;
- Trung tâm THCB tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
D:\Dropbox\minh tam b\Nam 2014\Quyet dinh\Qppl\10 16 Quyet dinh sua doi
Quyet dinh 78-2005 ve ban hanh Quy che quan ly khai thac, bao ve va phat
trien nguon loi thuy san (1).doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KHAI THÁC, BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2014/QĐ-UBND ngày 20 /10/2014 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, Đối tượng áp
dụng
1. Quy chế này quy định nội dung
liên quan đến việc quản lý các hoạt động khai thác thủy sản, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản trên các vùng nước tự nhiên thuộc tỉnh Quảng Nam.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
khai thác thủy sản và các hoạt động khác có liên quan đến thủy sản phải tuân
thủ nội dung quy chế này và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên
quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nguồn lợi thủy sản là tài
nguyên sinh vật trong các vùng nước tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa học để
phát triển nghề khai thác thủy sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi.
2. Khai thác thủy sản là việc khai
thác nguồn lợi thủy sản trên biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên
khác.
3. Tàu cá là tất cả các loại
tàu, thuyền, canô, xà lan và các phương tiện nổi khác có động cơ hay không có
động cơ dùng vào mục đích khai thác, chế biến, nuôi trồng, thu gom, vận chuyển
thủy sản, hậu cần phục vụ nghề cá, nghiên cứu, điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy
sản, kiểm tra kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoạt động trong các vùng nước
biển, sông, hồ, đầm, phá...
5. Hoạt động nghề cá là các hoạt
động khai thác, chế biến, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ hậu cần, thu gom hàng
thủy sản, điều tra thăm dò hoặc kiểm tra, kiểm soát để bảo vệ nguồn lợi thủy
sản.
6. Chủ
tàu cá là tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý, sử dụng tàu thuyền nghề cá.
7. Thuyền trưởng là người chỉ huy
trên tàu cá đối với loại tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức
ngựa (CV) trở lên hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét
trở lên.
8. Người lái tàu cá là người trực
tiếp điều khiển tàu cá đối với loại tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính
dưới 20 sức ngựa (CV) hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế dưới
15 mét.
9. Thuyền viên là những người được
biên chế làm việc trên tàu cá với các chức danh được quy định.
10. Tái tạo nguồn lợi thủy sản là
quá trình tự phục hồi hoặc hoạt động làm phục hồi, gia tăng nguồn lợi thủy sản.
11. Đăng ký tàu cá là thực hiện
nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước đối với tàu cá.
12. Đăng ký thuyền viên là
xác nhận thuyền viên có đủ điều kiện theo quy định để làm việc trên tàu cá.
13. Tuyến bờ là các đoạn thẳng gấp
khúc nối liền các điểm: từ điểm 01 đến điểm 18. Tọa độ các điểm từ điểm 01 đến
điểm 18 được xác định bởi vĩ độ và kinh độ quy định cụ thể tại Nghị định số
33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác của
tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển như Phụ lục 1.
14. Tuyến lộng là các đoạn thẳng gấp
khúc nối liền các điểm: từ điểm 01′ đến điểm 18′. Tọa độ các điểm từ điểm 01′
đến điểm 18′ được xác định bởi vĩ độ và kinh độ quy định cụ thể tại Nghị định
số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác
của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển như Phụ lục 1.
15. Vùng biển Việt Nam bao
gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt
Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh
thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với
Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
16. Vùng biển ngoài vùng biển Việt
Nam là biển cả, vùng biển của quốc gia và vùng lãnh thổ khác.
17. Biển cả là tất cả những vùng
biển không nằm trong vùng đặc quyền kinh tế, lãnh hải hay nội thủy của quốc gia
cũng như không nằm trong vùng nước quần đảo của quốc gia quần đảo.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC
Điều 3. Quy định về phân vùng khai
thác
1. Vùng biển ven bờ là vùng biển
được giới hạn bởi mực nước thủy triều thấp nhất và tuyến bờ.
Đối với vùng biển thuộc phạm vi Khu
bảo tồn biển Cù Lao Chàm thì việc phân vùng khai thác thực hiện theo Quy chế
Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm.
2. Vùng lộng là vùng biển được giới
hạn bởi tuyến bờ và tuyến lộng.
3. Vùng khơi là vùng biển được giới
hạn bởi tuyến lộng và ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền kinh tế của vùng
biển Việt Nam.
Điều 4. Quản lý hoạt động khai thác
1. Quy định đối với tàu cá hoạt động
tại các vùng khai thác
a) Tàu cá lắp máy có tổng công suất
máy chính từ 90CV trở lên khai thác thủy sản tại vùng khơi và vùng biển cả,
không được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ và vùng lộng.
b) Tàu cá lắp máy có tổng công suất
máy chính từ 20CV đến dưới 90CV khai thác thủy sản tại vùng lộng và vùng khơi,
không được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ và vùng biển cả.
c) Tàu cá lắp máy có tổng công suất
máy chính dưới 20CV hoặc tàu không lắp máy khai thác thủy sản tại vùng biển ven
bờ, không được khai thác thủy sản tại vùng lộng, vùng khơi và vùng biển cả.
d) Tàu cá lắp máy dưới 20CV hoặc
không lắp máy đăng ký ở tỉnh Quảng Nam chỉ được khai thác thủy sản tại vùng
biển ven bờ của tỉnh Quảng Nam và vùng đệm (vùng khai thác thủy sản chung) theo
Quyết định số 2180/QĐ-UBND ngày 11/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về
việc công bố ranh giới vùng khai thác thủy sản ven bờ tỉnh Quảng Nam, được xác
định cụ thể như sau:
Đường ranh giới vùng khai
thác thủy sản ven bờ giáp ranh giữa Quảng Nam - Quảng Ngãi là các đoạn thẳng
nối liền tuần tự các điểm có tọa độ:
Điểm QNa - QNg 01: Vĩ
độ 150 23’ 44” N, Kinh độ 1080 44’
05” E;
Điểm QNa - QNg 02: Vĩ
độ 150 28’ 40” N, Kinh độ 1080 46’
24” E;
Điểm QNa - QNg 03: Vĩ
độ 150 33’ 56” N, Kinh độ 1080 57’
06” E.
Vùng đệm (vùng khai thác
thủy sản chung) giữa Quảng Nam - Quảng Ngãi có chiều rộng 1,5 hải lý về mỗi bên
đường ranh giới.
Đường ranh giới vùng khai
thác thủy sản ven bờ giữa Quảng Nam - Đà Nẵng là đoạn thẳng nối liền các điểm
có tọa độ:
Điểm QNa - ĐNa 01: Vĩ
độ: 150 58’ 02” N, Kinh độ: 1080
17’ 18” E;
Điểm QNa - ĐNa 02: Vĩ
độ: 160 05’ 12” N, Kinh độ: 1080
25’ 51” E.
Vùng đệm (vùng khai thác
thủy sản chung) giữa Quảng Nam - Đà Nẵng có chiều rộng 01 hải lý về mỗi bên
đường ranh giới.
đ) Ngoài quy định về công suất máy
chính của tàu, tàu khai thác thủy sản còn phải đáp ứng đầy đủ quy định về đảm
bảo an toàn khi tàu hoạt động trên từng vùng biển.
2. Quy định đối với tàu cá về đánh
dấu nhận biết
Tàu cá hoạt động tại vùng lộng và
vùng khơi phải được đánh dấu để nhận biết theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn như sau:
a) Đối với tàu cá khai thác thủy sản
có công suất máy chính từ 90CV trở lên
Tàu có cabin: Dấu hiệu nhận biết là
02 vạch thẳng đứng màu vàng cam ở khoảng giữa của hai bên cabin tàu, suốt cả
chiều cao cabin; mỗi vạch có chiều rộng từ 25 - 30cm; khoảng cách của 2 vạch
cách nhau 30 - 40cm. Vạch có thể sử dụng sơn màu vàng cam để kẻ, hoặc dùng tấm
giấy đề can màu vàng cam phản quang để dán.
Tàu không có cabin: Dấu hiệu nhận biết
là 02 vạch thẳng đứng màu vàng cam ở hai bên mạn tàu sau số đăng ký của tàu,
cách số đăng ký là 30cm, chiều cao vạch gấp 2 lần chiều cao số đăng ký; mỗi
vạch có chiều rộng từ 25 - 30cm; khoảng cách của 2 vạch cách nhau 30 - 40cm.
Vạch có thể sử dụng sơn màu vàng cam để kẻ hoặc dùng tấm giấy đề can màu vàng
cam phản quang để dán.
b) Đối với tàu cá khai thác thủy sản
có công suất máy chính từ 20CV đến dưới 90CV
Tàu có cabin: Dấu hiệu nhận biết là
01 vạch thẳng đứng màu vàng cam ở khoảng giữa của hai bên cabin tàu, suốt cả
chiều cao cabin; vạch có chiều rộng từ 25 - 30cm. Vạch có thể sử dụng sơn màu
vàng cam để kẻ hoặc dùng tấm giấy đề can màu vàng cam phản quang để dán.
Tàu không có cabin: Dấu hiệu nhận
biết là 01 vạch thẳng đứng màu vàng cam ở bên mạn tàu sau số đăng ký của tàu,
cách số đăng ký là 30cm, chiều cao vạch gấp 2 lần chiều cao số đăng ký; vạch có
chiều rộng từ 25 - 30cm. Vạch có thể sử dụng sơn màu vàng cam để kẻ hoặc dùng
tấm giấy đề can màu vàng cam phản quang để dán.
c) Đối với tàu cá khai thác thủy sản
lắp máy dưới 20CV hoặc tàu không lắp máy không phải thực hiện việc đánh dấu tàu
cá.
3. Quy định đối với tàu cá về Báo
cáo khai thác thủy sản
a) Chủ tàu hoặc người đại diện chủ
tàu của tất cả các tàu có Giấy phép khai thác thủy sản chịu trách nhiệm tổ chức
làm Báo cáo khai thác thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện việc ghi, nộp Báo cáo khai thác thủy sản.
4. Quy định đối với tàu cá về ghi và
nộp Sổ nhật ký khai thác thủy sản
a) Đối với tàu khai thác thủy sản có
công suất máy chính từ 20CV trở lên, Thuyền trưởng có trách nhiệm tổ chức ghi
nhật ký khai thác thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện việc ghi, nộp Sổ nhật ký khai thác thủy sản.
Điều 5. Quy định về cấp giấy phép
khai thác thủy sản
(Sau đây gọi tắt là Giấy phép)
Thực hiện theo Điều 3, Điều 4 Nghị định số
59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh một số ngành
nghề thủy sản, cụ thể:
1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản trên vùng biển
và trên các vùng nước tự nhiên khác phải có Giấy phép, trừ trường hợp khai thác
thủy sản bằng tàu cá có trọng tải dưới 0,5 tấn hoặc không sử dụng tàu cá.
2. Một tổ chức, cá nhân có thể xin cấp Giấy phép cho
nhiều tàu cá nhưng mỗi Giấy phép chỉ ghi tên một tàu cá và chỉ có giá trị sử
dụng cho tàu cá đó.
3. Khi Giấy phép đã được cấp hết hạn sử dụng hoặc bị
mất, rách nát, hư hỏng, chủ tàu cá đề nghị cơ quan cấp Giấy phép gia hạn hoặc
cấp lại Giấy phép.
4. Thời hạn của Giấy phép cấp mới, gia hạn lại không
quá 12 tháng; thời hạn của Giấy phép cấp lại như thời hạn của Giấy phép đã cấp.
5. Mẫu Giấy phép theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 6. Điều kiện cấp Giấy phép
Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép phải có đủ các
điều kiện theo Điều 5 Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ
về điều kiện kinh doanh một số ngành nghề thủy sản, cụ thể như sau:
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá hoặc Giấy xác
nhận đã đăng ký tàu cá do cơ quan Đăng ký tàu cá có thẩm quyền cấp.
2. Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật tàu cá đối với loại tàu cá theo quy định phải kiểm tra an toàn kỹ thuật,
hoặc Biên bản kiểm tra an toàn tàu cá đối với loại tàu cá không quy định kiểm
tra an toàn kỹ thuật.
3. Có nghề khai thác và ngư cụ phù
hợp với quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản, sử dụng ngư cụ khai thác có kích thước mắt lưới tại
phần tập trung cá đúng với quy định được ghi trong Phụ lục 2 của Quy chế này.
4. Có Sổ danh bạ thuyền viên theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Thuyền trưởng, máy trưởng phải có
văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 7. Thủ tục và trình tự cấp mới, gia
hạn, đổi, cấp lại Giấy phép
Các trường hợp cấp mới, gia
hạn, đổi, cấp lại Giấy phép được thực hiện theo quy định tại Bộ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố (đối với tàu cá thuộc thẩm quyền quản lý, đăng ký
của Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc Quy trình thủ tục giải quyết các loại hồ sơ do
Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố (đối với tàu cá được Ủy ban nhân dân tỉnh
phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, đăng ký).
Điều 8. Thu hồi Giấy phép
Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản
bị thu hồi Giấy phép theo Điều 18 của Luật thủy sản năm 2003, cụ thể như sau:
1. Không còn đủ điều kiện quy định
tại Điều 6 của Quy chế này.
2. Tẩy xóa, sửa chữa nội dung Giấy
phép hoặc Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền.
3. Vi phạm nghiêm trọng các quy định
của Luật thủy sản hoặc bị xử phạt hành chính về hoạt động thủy sản ba lần trong
thời hạn của Giấy phép.
4. Có hành vi vi phạm khác mà pháp
luật quy định phải thu hồi Giấy phép.
Điều 9. Cơ quan cấp Giấy phép
Thực hiện theo Điều 7, Nghị định
53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về lĩnh vực thủy sản:
1. Chi Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn
lợi thủy sản Quảng Nam tổ chức cấp Giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân có
tàu cá thuộc thẩm quyền quản lý, đăng ký của Ủy ban nhân dân tỉnh, ngoại trừ tàu
cá phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, đăng ký.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ
chức cấp Giấy phép đối với tổ chức, cá nhân có tàu cá thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh phân
cấp quản lý, đăng ký cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (được quy định tại Điều 22
của Quy chế này).
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
phép đồng thời là cơ quan có thẩm quyền thu hồi, gia hạn, đổi, cấp lại Giấy
phép.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan cấp Giấy
phép
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép,
xét cấp, cấp lại Giấy phép trong thời hạn theo quy định tại Bộ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc Quy trình thủ tục giải quyết các loại hồ sơ
do Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố.
Điều 11. Trách nhiệm của chủ tàu khi được
cấp Giấy phép
1. Quản lý phương tiện hoạt động
theo đúng nội dung ghi trong Giấy phép, bất cứ sự thay đổi nào so với nội dung
ghi trong Giấy phép chỉ được thực hiện khi đã được cơ quan cấp Giấy phép chấp
thuận.
2. Chủ tàu phải nộp lệ phí cấp Giấy
phép theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 12. Quy định về đăng ký thuyền viên
và cấp Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá
1. Tàu cá được đăng ký ở cơ quan
đăng ký tàu cá nào thì cơ quan đăng ký tàu cá đó cấp Giấy chứng nhận đăng ký
tàu cá hoặc Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá đồng thời thực hiện việc đăng ký
thuyền viên và cấp Sổ danh bạ thuyền viên cho tàu cá.
2. Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá
được cơ quan đăng ký tàu cá cấp lần đầu cùng với việc đăng ký tàu cá.
3. Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá chỉ
được cấp lại khi các trang trong sổ đã hết, sổ rách nát, hư hỏng, mất, hoặc khi
có sự chuyển dịch sở hữu hay thay đổi nơi đăng ký tàu cá.
4. Khi có sự thay thế thuyền viên
làm việc trên tàu cá, chủ tàu phải thực hiện việc ghi tên thuyền viên thay thế
vào Sổ danh bạ thuyền viên của tàu; sau đó ghi rõ họ tên, chức danh, ký tên,
đóng dấu xác nhận (nếu có) và có xác nhận của Biên phòng khi ra, vào bến.
5. Thuyền viên làm việc trên tàu cá
phải có đủ các điều kiện sau
a) Đủ tuổi lao động theo quy định
của pháp luật về lao động.
b) Có đủ sức khoẻ và biết bơi.
c) Được tập huấn về những kiến thức
cơ bản khi hành nghề trên biển do cơ quan đăng ký tàu cá có thẩm quyền tổ chức
(Nếu chưa có chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với các chức danh quy định
trên tàu cá).
6. Trình tự, thủ tục đăng ký danh
sách thuyền viên và cấp Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá được thực hiện theo quy
định tại Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố (đối với tàu cá do Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện đăng ký) hoặc Quy trình thủ tục
giải quyết các loại hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố (đối với tàu cá
được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, đăng ký).
Điều 13. Quy định về đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm thủy sản cho tàu cá
1. Tàu cá phải thường xuyên thực
hiện vệ sinh, khử trùng thiết bị, sàn tàu, hầm chứa và các bề mặt khác tiếp xúc
với thủy sản trước và sau mỗi chuyến đi biển.
2. Trên tàu cá phải có người chịu
trách nhiệm chính về an toàn vệ sinh và chất lượng thủy sản. Mỗi thành viên
trên tàu phải nắm vững các biện pháp phòng tránh nhiễm bẩn hoặc làm hư hại đến
thủy sản trong quá trình tiếp nhận, xử lý, bảo quản, bốc dỡ và vận chuyển.
3. Tàu cá có công suất máy chính từ
50CV trở lên phải được Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và Thủy sản kiểm
tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện an toàn thực
phẩm.
Điều 14. Quy định về nghề khai thác thủy
sản không cấp Giấy phép
1. Các nghề khai thác với ngư cụ cố
định như đăng, đáy, rớ không cấp Giấy phép; giao Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý, quy hoạch vị trí cắm đặt để đảm bảo không cản trở giao thông và tuân thủ
quy định về dành luồng, tuyến di chuyển của các loài thủy sản.
2. Các nghề cào nghêu, cào hến, bẫy
rập, lờ dây sử dụng tàu thuyền có trọng tải dưới 0,5 tấn hoặc không sử dụng tàu
thuyền khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ, trong sông, hồ không cấp Giấy
phép; giao Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý đảm bảo thực hiện đúng các
quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, môi trường, sinh thái, trật tự an toàn.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 15. Quy định về bảo vệ môi trường
sống của các loài thủy sản
1. Mọi tổ chức, cá nhân kể cả người
nước ngoài có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành
hoạt động thủy sản hoặc có các hoạt động khác ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường sống, di cư, sinh sản của các loài thủy sản phải tuân theo các quy định
sau:
a) Không xả, thải các chất gây ô
nhiễm ra các vùng nước (biển, sông, suối, ao hồ, đồng ruộng).
b) Không được phá rừng ngập mặn,
thực vật ngầm và hệ sinh thái khác, khai thác san hô là nơi sinh sản, cư trú
của các loài thủy sản một cách bừa bãi.
c) Khi xây dựng mới, thay đổi hoặc
phá bỏ các công trình có liên quan đến môi trường sống, luồng di cư, sinh sản
của các loài thủy sản phải thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
và được cơ quan có chức năng thẩm định, phê duyệt.
d) Khi khai thác thủy sản bằng đặt
đăng, đáy hoặc bằng phương pháp ngăn, chắn khác ở sông, lạch phải dành hành
lang trên một phần ba (1/3) bề rộng luồng di chuyển của các loài thủy sản.
3. Quy định quản lý các loài thủy
sinh vật ngoại lai
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo cơ quan quản lý chuyên ngành về thủy sản thực hiện các nhiệm vụ:
Tổ chức điều tra và lập danh mục
thủy sinh vật ngoại lai; xác định mức độ xâm hại, có nguy cơ xâm hại của loài
thủy sinh vật ngoại lai trên địa bàn tỉnh.
Quản lý, hướng dẫn chủ sở hữu đăng
ký lưu giữ thủy sinh vật ngoại lai.
Tổ chức việc tiếp nhận thông báo và
giao lại thủy sinh vật ngoại lai của chủ sở hữu khi không còn nhu cầu sở hữu,
hoàn thiện thủ tục để chuyển giao thủy sinh vật ngoại lai cho các đơn vị tiếp
nhận.
b) Trách nhiệm của chủ sở hữu thủy
sinh vật ngoại lai
Phải tiến hành đăng ký lưu giữ theo
quy định tại Thông tư số 53/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Phải cung cấp thông tin về thủy sinh
vật ngoại lai, thủy sinh vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại do mình sở hữu khi cơ
quan quản lý chuyên ngành thủy sản yêu cầu và phải thông báo ngay về những dấu
hiệu bất thường của loài thủy sinh vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại cho cơ quan
quản lý chuyên ngành thủy sản.
Phải lập hồ sơ theo dõi biến động
của thủy sinh vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại do mình sở hữu, quản lý.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất, hàng năm cho cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản.
Chấp hành sự giám sát của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Nghiêm cấm chủ sở hữu tự ý phóng
sinh thủy sinh vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại ra môi trường tự nhiên, khu bảo
tồn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi này.
Điều 16. Quy định về các nghề cấm trong
khai thác thủy sản
1. Nghiêm cấm khai thác thủy sản
bằng các phương pháp sử dụng chất nổ, điện, công cụ kích điện hoặc tạo xung
điện, hóa chất độc trên tất cả các vùng nước biển, sông, suối, ao, hồ, đồng
ruộng và các vùng nước tự nhiên khác.
2. Cấm sử dụng các loại nghề hoặc
công cụ chuyên khai thác cá nóc.
3. Cấm các nghề sử dụng ngư cụ có
kích thước mắt lưới tại phần tập trung cá nhỏ hơn kích thước quy định tại Phụ
lục 2 của Quy chế này.
Điều 17. Quy định về các nghề cấm khai
thác tại các vùng nước
1. Tại vùng biển ven bờ
a) Cấm các nghề lưới kéo (trừ lưới kéo moi/ruốc ở
tầng nước mặt), nghề kết hợp ánh sáng (trừ nghề rớ có tổng công suất nguồn sáng
không vượt quá 200W, câu tay mực có tổng công suất nguồn sáng không vượt quá
500W).
b) Cấm các nghề khai thác thủy sản sử dụng tàu cá có
công suất máy chính từ 20CV trở lên hoạt động.
2. Tại vùng lộng
a) Cấm các nghề kết hợp ánh sáng sử dụng công suất
nguồn sáng vượt quá quy định. Cụ thể: Tổng công suất các cụm chiếu sáng
của mỗi đơn vị khai thác làm các nghề lưới vây, vó, mành, câu mực,
chụp mực, pha xúc không được vượt quá 5.000W; công suất của mỗi bóng
đèn dùng trong nghề pha xúc không được vượt quá 2.000W và vị trí lắp
đặt đèn pha phải cách mặt nước trên 1,2 mét.
b) Cấm các nghề khai thác thủy sản sử dụng tàu cá có
công suất máy chính dưới 20CV hoặc sử dụng tàu cá có công suất máy chính từ
90CV trở lên hoạt động.
Điều 18. Quy định về cấm phát triển thêm
tàu cá làm một số nghề khai thác ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản, môi trường
1. Cấm phát triển
thêm tàu cá làm các nghề khai thác nhiều tôm con, cá con ở vùng cửa sông, vùng
biển ven bờ như te, xiệp, xịch, lờ dây, đáy trong sông, đáy biển.
2. Cấm đóng mới, cải hoán hoặc mua từ tỉnh khác về
loại tàu cá làm các nghề kết hợp ánh sáng hoạt động tại vùng biển ven bờ, tàu
cá làm nghề pha xúc, tàu cá làm nghề lưới kéo (giã cào).
3. Cấm đóng mới, cải hoán hoặc mua từ tỉnh khác về
loại tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 30CV để sử dụng khai thác
thủy sản.
Điều 19. Quy định về các đối tượng cấm
khai thác, cấm khai thác có thời hạn
1. Những đối tượng bị cấm khai thác: Bao gồm những
đối tượng được ghi trong Phụ lục 3 của Quy chế này.
2. Những đối tượng bị cấm khai thác có thời hạn trong
năm được ghi trong Phụ lục 4 của Quy chế này.
Đồng thời hạn chế khai thác và từng bước đi đến cấm
khai thác những đối tượng có nguy cơ cạn kiệt như: tôm Sú bố mẹ, cá Bánh đường,
cá Mú, cá Hồng tại các khu vực tập trung, bãi đẻ thuộc vùng bờ và vùng lộng.
Điều 20. Quy định về tái tạo nguồn
lợi
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí thực hiện việc tái tạo
nguồn lợi các loài thủy sản có giá trị kinh tế như tôm Sú, tôm Hùm, cá Mú, cá
Hồng, cá Chình hoa đang có nguy cơ bị cạn kiệt, tuyệt chủng sống trong vùng
biển ven bờ, vùng lộng và thượng nguồn các sông, suối lớn trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn, giám sát việc thực hiện tái tạo nguồn lợi thủy sản của các địa
phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm xây dựng kế
hoạch và đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện việc tái tạo nguồn lợi các loài thủy
sản có nguy cơ bị cạn kiệt, tuyệt chủng trên địa bàn quản lý.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất giống thủy sản và có
hoạt động liên quan đến thủy sản có trách nhiệm đóng góp vào việc tái tạo nguồn
lợi thủy sản.
Điều 21. Quy định về quản lý san hô,
rong mơ
1. Đối với hệ sinh thái rạn san hô Khu bảo tồn biển
Cù Lao Chàm được thực hiện theo Quy chế Quản lý Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm.
2. Đối với hệ sinh thái rạn san hô khu vực Bàn Than -
Mũi An Hòa thuộc vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, giao Ủy ban nhân dân huyện
Núi Thành tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ, không để ngư dân khai thác san hô
bừa bãi; xây dựng kế hoạch điều tra khoanh vùng khu vực bảo vệ, bảo tồn và cơ
chế chuyển đổi nghề khai thác trên các vùng cần bảo vệ, bảo tồn, phục hồi sinh
thái.
3. Về khai thác rong Mơ tại các thủy vực tự nhiên
a) Thời vụ khai thác rong Mơ: từ ngày 15/5 đến ngày
30/11 dương lịch hằng năm.
b) Phương pháp khai thác rong Mơ phải đảm bảo không
làm tổn hại đến nguồn lợi rong Mơ và hệ sinh thái rạn san hô. Cụ thể: Khi khai
thác rong Mơ không được nhổ cả gốc mà chỉ được dùng liềm để cắt, phải để lại
gốc bám và một đoạn thân rong dài khoảng 10cm, chừa lại ít nhất 25% diện tích
có rong theo từng luống để còn nơi cư trú, sinh sản của các loài thủy sản,
không được giẫm đạp lên san hô khi cắt rong hoặc thả neo tàu làm làm hư hại đến
san hô.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, ĐĂNG KÝ TÀU CÁ CÓ CHIỀU DÀI ĐƯỜNG NƯỚC THIẾT KẾ DƯỚI 15 MÉT MÀ KHÔNG LẮP
MÁY HOẶC CÓ LẮP MÁY MÀ TỔNG CÔNG SUẤT DƯỚI 20CV
Điều 22. Quy định về phân cấp quản
lý, đăng ký tàu cá
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý,
đăng ký đối với tàu cá chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà không lắp
máy hoặc có lắp máy mà tổng công suất dưới 20CV của các cá nhân, tổ chức tại
địa phương mình ngoại trừ các tàu cá thuộc các bộ, ban, ngành Trung ương hoặc
các tàu cá của các sở, ban, ngành của tỉnh hoặc các tàu cá làm nhiệm vụ bảo vệ
nguồn lợi thủy sản của các tổ cộng đồng.
Điều 23. Quy định về công tác quản
lý tàu cá được phân cấp
1. Không để phát triển thêm các tàu cá có tổng công
suất máy chính dưới 20CV hoạt động khai thác thủy sản.
2. Tổ chức đăng ký tàu cá, cấp Giấy xác nhận đã đăng
ký tàu cá, Giấy phép (trừ tàu cá có trọng tải dưới 0,5 tấn), Biên bản kiểm tra
an toàn tàu cá, Sổ danh bạ thuyền viên theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Căn cứ các quy định của Nhà nước, của Ủy ban nhân dân
tỉnh về lĩnh vực quản lý tàu cá, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và công
khai Quy trình thủ tục giải quyết các loại hồ sơ cấp Giấy xác nhận đã đăng ký
tàu cá, Giấy phép, Sổ danh bạ thuyền viên đối với tàu cá được phân công quản
lý.
3. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ tàu cá thuộc diện
được phân cấp.
4. Tổ chức cho ngư dân sản xuất trên biển theo mô
hình tổ, đội đoàn kết nhằm hỗ trợ giúp đỡ nhau nắm bắt thông tin thời tiết và
sẵn sàng ứng cứu nhau khi gặp tai nạn.
5. Quản lý, giám sát các hoạt động nghề cá trên địa
bàn nói chung và hoạt động của các tàu cá theo phân cấp nói riêng.
6. Thu và quản lý phí, lệ phí cấp Giấy phép, Sổ danh
bạ thuyền viên, kiểm tra an toàn tàu cá theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 24. Quy định về công tác đăng ký
tàu cá được phân cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ thực hiện công tác
đăng ký tàu cá đối với tàu cá đủ các điều kiện sau:
a) Tàu cá thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố mình quản lý.
b) Đủ năng lực hoạt động nghề cá, phù hợp với chủ
trương phát triển của địa phương, của ngành.
c) Không còn mang đăng ký tàu biển nào khác.
d) Tàu cá có nguồn gốc hợp pháp.
2. Chủ tàu cá có nghĩa vụ đăng ký tàu cá tại cơ quan
quản lý tàu cá của cấp huyện nơi chủ tàu có hộ khẩu thường trú; mỗi tàu cá
chỉ được đăng ký tại 01 cơ quan đăng ký tàu cá đã được quy định.
3. Số đăng ký tàu cá gồm 03 nhóm chính, giữa các nhóm
được phân cách bởi dấu "-", tính từ trái sang phải được quy định như
sau:
a) Nhóm thứ nhất: Các chữ cái viết tắt tên tỉnh Quảng
Nam: QNa;
b) Nhóm thứ hai: Là số thứ tự có 05 số, được quy định
theo từng huyện, thành phố như sau:
Huyện Núi Thành: 00001
đến 01999;
Thành phố Hội An: 02000
đến 02999;
Huyện Duy Xuyên: 03000
đến 03700;
Huyện Điện Bàn: 03701
đến 03999;
Huyện Thăng Bình: 04000
đến 04999;
Thành phố Tam Kỳ: 05000
đến 05999.
c) Nhóm thứ ba: Gồm 02 chữ và 01 số: TS2
Điều 25. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy xác
nhận đã đăng ký tàu cá, Giấy phép, Sổ danh bạ thuyền viên đối với tàu cá thuộc
thẩm quyền quản lý, đăng ký của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy xác nhận đã đăng ký tàu
cá, Giấy phép, Sổ danh bạ thuyền viên phải được thực hiện theo quy định của quy
trình, thủ tục giải quyết các loại hồ sơ cấp Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá,
Giấy phép, Sổ danh bạ thuyền viên do Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và công
khai.
2. Cơ quan đăng ký
tàu cá cấp huyện có trách nhiệm công khai Quy trình, thủ tục và thời gian giải
quyết các thủ tục hành chính nêu tại Điểm 1 của Điều này.
Điều 26. Quy định về công tác báo
cáo quản lý tàu cá được phân cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp,
thống kê số liệu, tình hình đăng ký tàu cá và thuyền viên, tình hình cấp Giấy
phép, tình hình biến động, thay đổi của tàu cá báo cáo về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc báo cáo phải được thực hiện theo định kỳ vào
trước ngày 25 hàng tháng, quý, 6 tháng, năm và đột xuất.
Chương V.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI
THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 27. Chức năng quản lý
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước
về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch thống nhất quản lý nguồn
lợi thủy sản vùng biển, vùng nội đồng, sông, hồ.
3. Nguồn lợi thủy sản tự nhiên trên các vùng nội
đồng, sông, suối, ao, hồ (kể cả các hồ chức năng: thủy điện, thủy lợi) thuộc
địa giới hành chính của địa phương nào thì Ủy ban nhân dân cấp huyện của nơi đó
thực hiện quản lý theo các quy định chung của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định
pháp luật khác có liên quan.
4. Những tổ chức cá nhân được giao mặt nước để quản
lý, sử dụng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo pháp
luật và quy định của Quy chế này.
Điều 28. Trách nhiệm và quyền hạn
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với người
và tàu cá hoạt động khai thác thủy sản; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch phát triển cơ cấu ngành nghề và tổ chức
hoạt động khai thác theo nguyên tắc không làm cạn kiệt nguồn lợi, theo hướng
vươn khơi đánh bắt xa bờ.
2. Điều tra, khảo sát nguồn lợi, xây dựng dữ liệu tàu
thuyền và nghề nghiệp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng các vùng nước, đất ngập nước làm cơ sở phát triển nghề cá bền vững.
3. Tham gia đánh giá tác động môi trường đối với các
dự án, công trình sử dụng có liên quan đến vùng nước tự nhiên, vùng đất ngập
nước. Tham gia ý kiến về việc giao mặt nước cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử
dụng theo quy định.
4. Tham mưu, xây dựng và triển khai thực hiện các
chương trình, kế hoạch về bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản, bảo tồn, phục hồi
hệ sinh thái các thủy vực trên địa bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn nghiệp vụ cho các địa phương thực hiện
công tác quản lý tàu cá và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
6. Tổ chức lực lượng Thanh tra chuyên ngành thường
xuyên kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghề cá trên các vùng nước tự nhiên. Xử
lý nghiêm, kịp thời các trường hợp người và tàu cá vi phạm quy định pháp luật
hiện hành.
Điều 29. Trách nhiệm và quyền hạn
của các cơ quan liên quan
1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Quảng Nam
a) Chỉ đạo các Đồn Biên phòng tuyến biển kiểm tra
hành chính đối với tàu cá, ngăn chặn kịp thời việc sử dụng công cụ cấm để khai
thác thủy sản như chất nổ, xung điện, hóa chất độc.
b) Chỉ đạo các Đồn Biên phòng tuyến biển phối hợp với
Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát trên biển, sông, hồ thuộc khu vực quản lý để ngăn chặn các hoạt động sử
dụng chất nổ, xung điện, hóa chất độc để khai thác thủy sản và các hoạt động
khác vi phạm về bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản.
c) Xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong
hoạt động thủy sản theo quy định của pháp luật.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông đường thủy,
công an thành phố, huyện kiểm tra các tàu cá chấp hành pháp luật về giao thông
đường thủy nội địa, xử lý theo thẩm quyền các trường hợp đặt đăng, đáy, rớ hoặc
các phương pháp khai thác thủy sản khác ở sông, cửa sông cản trở luồng lạch làm
ảnh hưởng đến giao thông nội thủy.
b) Chỉ đạo các lực lượng trong đơn vị, công an địa
phương thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi sử dụng xung điện,
chất nổ, chất độc để đánh bắt tôm, cá trên các vùng sông, suối, ao, hồ, đồng
ruộng, vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong sông, vùng nước nội đồng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn và thẩm định việc đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án: Xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ các công trình có
liên quan đến môi trường sống, luồng di cư, sinh sản của các loài thủy sản.
b) Kiểm tra, giám sát việc xả thải các chất gây ô
nhiễm ra vùng nước tự nhiên.
Điều 30. Trách nhiệm và quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Xây dựng kế hoạch phát triển và tổ chức hoạt động
khai thác thủy sản của địa phương mình gắn với việc bảo vệ và phát triển nguồn
lợi, bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản. Không để phát triển thêm,
đồng thời từng bước giảm dần số lượng tàu thuyền hoạt động khai thác thủy sản ở
trên sông, cửa sông và vùng biển ven bờ bằng các nghề te, xiệp, đăng, đáy biển,
mành, trủ, rùng. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án điều
chỉnh cơ cấu nghề, chuyển đổi nghề nghiệp tại địa phương.
2. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục nhân dân địa
phương mình hiểu rõ lợi ích và tầm quan trọng của công tác bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản, tác hại của việc sử dụng chất nổ, xung điện, hóa chất độc
và các công cụ bị cấm khác để khai thác thủy sản làm ảnh hưởng đến nguồn lợi và
môi trường sống của các loài thủy sản. Chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể ở địa
phương vận động ngư dân từ bỏ nghề cấm.
3. Xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng một cách hợp lý
các hệ sinh thái vùng biển ven bờ, các vùng nước sông, hồ, bãi bồi ven sông,
cửa sông thuộc địa bàn quản lý, quy hoạch, sắp xếp đăng, đáy, rớ đảm bảo tuyến
giao thông cũng như luồng di chuyển của các loài thủy sản theo quy định.
4. Quản lý chặt chẽ các tàu cá được phân cấp quản lý,
tổ chức đăng ký hành chính và cấp Giấy phép, Sổ danh bạ thuyền viên theo đúng
quy định.
5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho ngư dân
tham gia quản lý, bảo vệ, khai thác nguồn lợi thủy sản ở các vùng nước của địa
phương theo hình thức đồng quản lý.
6. Tổ chức các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban
nhân dân cấp xã, công an cấp xã chủ động, phối hợp với các lực lượng chức năng
thường xuyên tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm theo thẩm quyền những trường
hợp sử dụng công cụ bị cấm để khai thác thủy sản, các hoạt động đánh bắt trái
phép, và các hoạt động vi phạm về bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên sông, hồ và
vùng nước nội đồng thuộc địa bàn quản lý.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực
hiện Quy chế quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản sẽ được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo pháp luật hiện hành.
3. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với
quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Điều khoản thi hành
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách
nhiệm theo dõi, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có gì
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương, các chủ phương tiện, các cá nhân có
liên quan phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
TUYẾN PHÂN VÙNG KHAI THÁC
THỦY SẢN TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 28 /2014/QĐ-UBND ngày 20 /10/2014 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
PHỤ LỤC 2
QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC MẮT LƯỚI NHỎ NHẤT
TẠI BỘ PHẬN TẬP TRUNG CÁ CỦA CÁC NGƯ CỤ KHAI THÁC THUỶ SẢN
(Kèm theo Quyết định số: 28 /2014/QĐ-UBND ngày20 /10/2014 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Số TT
|
Các loại ngư cụ
|
Kích thước mắt lưới 2a
(mm), không nhỏ hơn
|
A
|
Đối với ngư cụ khai thác thủy sản
biển
|
|
1
|
Rê trích
|
28
|
2
|
Rê thu ngừ
|
90
|
3
|
Rê mòi
|
60
|
4
|
Rê tôm he (1 lớp, 3 lớp lưới)
|
44
|
5
|
Rê tôm hùm
|
120
|
6
|
Vây rút chì, vó mành, rút, rùng,
xăm bãi hoạt động ngoài vụ cá cơm
|
18
|
7
|
Các loại lưới đánh cá cơm (gồm có
vây rút chì, vó mành, rút, rùng, xăm bãi, pha xúc hoạt động trong vụ cá cơm)
|
10
|
8
|
Lưới kéo cá :
|
|
|
- Thuyền thủ công và tàu lắp máy
dưới 90 cv
|
28
|
|
- Tàu lắp máy từ 90 cv đến dưới 150
cv
|
34
|
|
- Tàu lắp máy từ 150 cv trở lên
|
40
|
10
|
Lưới kéo tôm :
|
|
|
- Thuyền thủ công và tàu lắp máy
dưới 45cv
|
20
|
|
- Tàu lắp máy từ 45 cv trở lên
|
30
|
11
|
Các loại đăng
|
20
|
12
|
Đáy hàng cạn, đáy cửa sông, te,
xiệp, xịch
|
18
|
13
|
Đáy biển hàng khơi
|
20
|
14
|
Lưới chụp mực
|
30
|
B
|
Đối với ngư cụ khai thác thuỷ sản
nước ngọt
|
|
1
|
Lưới vây (lưới giựt, bao cá …)
|
18
|
2
|
Lưới kéo (thủ công, cơ giới)
|
20
|
3
|
Lưới kéo cá cơm
|
10
|
4
|
Lưới rê (lưới bén …)
|
40
|
Lưới rê (cá cơm)
|
10
|
Lưới rê (cá linh)
|
15
|
5
|
Vó (càng, gạt)
|
20
|
6
|
Chài các loại
|
15
|
7
|
Đăng
|
18
|
8
|
Đáy
|
18
|
PHỤ LỤC 3
NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỊ CẤM
KHAI THÁC
(Kèm theo Quyết định số: 28 /2014/QĐ-UBND ngày20 /10/2014 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
1
|
Cá Cháy
|
Tenualosa toli
|
2
|
Cá Chình mun
|
Anguilla bicolor pacifica
|
3
|
Cá Anh vũ
|
Semilabeo notabilis
|
4
|
Cá Tra dầu
|
Pangasianodon gigas
|
5
|
Cá Cóc Tam Đảo
|
Paramesotriton deloustali
|
6
|
Cá Sấu hoa cà
|
Crocodylus porosus
|
7
|
Cá Sấu xiêm
|
Crocodylus siamensis
|
8
|
Cá Heo nước ngọt vây trắng
|
Lipotes vexillifer
|
9
|
Cá voi
|
Balaenoptera musculus
|
10
|
Cá Ông sư
|
Neophocaena phocaenoides
|
11
|
Cá Nàng tiên
|
Dugong dugon
|
12
|
Cá Hô
|
Catlocarpio siamensis
|
13
|
Cá Chìa vôi sông
|
Proteracanthus sarissophorus
|
14
|
Vích và trứng
|
Chelonia mydas
|
15
|
Rùa da và trứng
|
Dermochelys coriacea
|
16
|
Đồi mồi dứa và trứng
|
Lepidochelys olivacea
|
17
|
Đồi mồi và trứng
|
Eretmochelys imbricata
|
18
|
Bộ San hô đá
|
Scleractinia
|
19
|
Bộ san hô sừng
|
Gorgonacea
|
20
|
Bộ San hô đen
|
Antipatharia
|
21
|
Quản đồng và trứng
|
Caretta Caretta
|
22
|
Cá vồ cờ
|
Pangasius sanitwongsei
|
23
|
Bộ cá voi
|
Cetacea
|
- Họ cá heo nước ngọt
|
Platanistidae
|
- Họ cá heo
|
Phocoenidae
|
- Họ cá voi nhỏ
|
Physeteridae
|
- Họ cá voi mỏ
|
Ziphiidae
|
- Họ cá voi lưng gù
|
Balaenopteridae
|
- Họ cá heo
|
Dolphins
|
24
|
Họ cá heo không vây
|
Phocoenidae
|
25
|
Cá Trà sóc (cá sọc dưa)
|
Probarbus jullieni
|
PHỤ LỤC 4
NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỊ CẤM
KHAI THÁC CÓ THỜI HẠN TRONG NĂM
(Kèm theo Quyết định số: 28 /2014/QĐ-UBND ngày 20 /10/2014 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
Thời gian cấm khai
thác
|
A
|
Tôm, cá biển
|
|
|
1
|
Tôm Hùm ma
|
Panulirus penicillatus
|
Từ 1/4 – 31/7
|
2
|
Tôm Hùm sỏi
|
P.homarus
|
nt
|
3
|
Tôm Hùm đỏ
|
P.longipes
|
nt
|
4
|
Tôm Hùm lông
|
P.stimpsoni
|
nt
|
5
|
Tôm Hùm bông
|
Panulirus
ornatus
|
nt
|
6
|
Cá Măng biển
|
Chanos chanos
|
từ 1/3 – 31/5
|
7
|
Cá Mòi dầu
|
Nematalusa nasus
|
nt
|
8
|
Cá Mòi cờ hoa
|
Clupanodon thrissa
|
nt
|
9
|
Cá Mòi dấm
|
Konoirus punctatus
|
nt
|
10
|
Cá Đường
|
Otolithoides biauritus
|
nt
|
11
|
Cá Gộc
|
Polydactylus
plebejus
|
Từ 1/3 – 31/5
|
12
|
Cá Nhụ
|
Eleutheronema tetradactylum
|
nt
|
B
|
Nhuyễn
thể
|
|
|
13
|
Sò lông
|
Anadara antiquata
|
từ 1/4 – 31/7
|
14
|
Điệp dẻ quạt
|
Chlamys senatoria
|
nt
|
15
|
Dòm nâu
|
Modiolus philippinarum
|
nt
|
16
|
Bàn mai
|
Pinna vexillum
|
nt
|
17
|
Nghêu trắng
|
Meretrix lyrata
|
từ 1/6 – 30/11
|
18
|
Nghêu lụa
|
Paphia undulata
|
từ 1/6 – 30/11
|
19
|
Trai tai tượng
|
Tridacna
derasa
|
Từ 1/4 - 31/7
|
C
|
Tôm, cá nước ngọt
|
|
|
20
|
Cá Lóc
|
Channa
striata
|
từ 1/4 - 1/6
|
21
|
Cá Lóc bông
|
Channa micropeltes
|
nt
|
22
|
TômCàng xanh
|
Macrobracchium rosenbergii
|
từ 1/4 - 30/6
|
23
|
Cá Sặt rằn
|
Trichogaster pectoralis
|
từ 1/4 - 1/6
|
24
|
Cá Rô đồng
|
Anabas testudineus
|
nt
|
25
|
Cá Trê vàng
|
Clarias macrocephalus
|
nt
|
26
|
Cá Thát lát
|
Notopterus notopterus
|
nt
|
27
|
Cá Linh ống
|
Cirrhinus
siamensis
|
Từ 1/6 - 31/8
|
28
|
Cá Linh thuỳ
|
Cirrhinus lobatus
|
Từ 1/6 – 31/8
|
29
|
Cá bống tượng
|
Oxyeleotris marmorata
|
Từ 1/5 – 30/9
|