ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2018/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 25 tháng 09 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp
và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1265/TTr-SCT ngày 19 tháng 9 năm 2018 và Báo cáo số 204/BC-STP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 10 năm 2018 và thay thế Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Lao động Thương binh và Xã hội,
Xây dựng, Giao thông Vận tải; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh Ninh Bình;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, VP3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thạch
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND Ngày 25 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; an toàn trong hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và quản lý nhà nước về
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và
trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ và cụm từ viết tắt
1. Những từ, cụm từ “Thuốc nổ, Phụ
kiện nổ; Vật liệu nổ công nghiệp; Tiền chất thuốc nổ; Hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; Người quản lý; Chỉ huy nổ mìn; Thợ mìn; Người
phục vụ” được hiểu theo quy định tại Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Điều 3 Nghị định số
71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu
nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
2. Những cụm từ
sau đây được viết tắt là
a) Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 (được viết tắt là Luật Quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ)
b) Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền
chất thuốc nổ (được viết tắt là Nghị định số 71/2018/NĐ-CP);
c) Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15
tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp (được viết tắt là Thông tư số 13/2018/TT-BCT);
d) Quy chuẩn Việt
Nam 02:2008/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển,
sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương (được viết tắt là
QCVN 02:2008/BCT);
đ) Nghị định số
163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp
(được viết tắt là Nghị định số 163/2013/NĐ-CP).
e) Vật liệu nổ công nghiệp (được viết
tắt là VLNCN);
g) Phòng cháy, chữa cháy (được viết tắt
là PCCC).
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ
1. Quản lý hoạt động VLNCN, tiền chất
thuốc nổ phải bảo đảm những nguyên tắc quy định tại Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Ngoài nguyên tắc quy định tại Khoản
1 Điều này, việc quản lý hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm những
nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo tính thống nhất, tập
trung; không hình thức, chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác quản lý hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ.
b) Tuân thủ nghiêm các quy định của
pháp luật; bảo đảm an toàn tuyệt đối trong mọi trường hợp; phát huy hiệu quả của
hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
c) Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm
của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT
ĐỘNG VLNCN, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 5. Yêu cầu
chung đối với hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ
1. Hệ thống tổ chức
quản lý kỹ thuật an toàn, Công tác đảm bảo an ninh, trật tự, PCCC; Công tác huấn
luyện kỹ thuật an toàn, PCCC, ứng phó sự cố trong hoạt động VLNCN, tiền chất
thuốc nổ phải đáp ứng những yêu cầu được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 11
Nghị định số 71/2018/NĐ-CP và Điều 14 Thông tư số 13/2018/TT-BCT .
2. Tổ chức hoạt động
VLNCN phải lập hệ thống sổ sách, phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn, hộ chiếu nổ
mìn và thống kê mọi hoạt động mua, bán, tồn kho, tiêu hủy VLNCN theo quy định tại
Phụ lục E của QCVN 02:2008/BCT và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức hoạt động VLNCN, tiền chất
thuốc nổ phải thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất với Sở Công Thương
Ninh Bình theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Thông tư số 13/2018/TT-BCT .
4. Ngoài việc thực hiện các nội dung
quy định tại Quy chế này các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN, tiền chất
thuốc nổ trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của
pháp luật Việt Nam.
Mục 2. BẢO QUẢN
VLNCN VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 6. Quy định
về công tác bảo quản
1. VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải được
bảo quản tại các kho chứa thỏa mãn các quy định tại Khoản 2 Điều 16 và Khoản 2
Điều 17 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP.
2. Việc sắp xếp,
cất giữ VLNCN, tiền chất thuốc nổ trong kho phải thực hiện theo các quy định
trong QCVN 02:2008, Nghị định số 71/2018/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Lãnh đạo, quản lý, thủ kho, người
bảo vệ, người phục vụ liên quan đến VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải đáp ứng các
yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức
trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN,
PCCC và ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến VLNCN, tiền chất thuốc
nổ.
4. Tổ chức sử dụng kho VLNCN, tiền chất
thuốc nổ phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Khoản 4 Điều 16 và Khoản 3 Điều
17 Nghị định 71/2018/NĐ-CP .
Điều 7. Kho
VLNCN, tiền chất thuốc nổ
1. Địa điểm kho
VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải đảm bảo điều kiện về an ninh, trật tự; đảm bảo
khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và các quy định có liên quan. Nhà kho và các công trình phụ
trợ được thiết kế, thẩm định thiết kế, thẩm duyệt về PCCC; thi công, nghiệm
thu, đưa vào sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng công
trình và những quy định tại Phụ lục H của QCVN 02:2008/BCT.
2. Trường hợp kho
chứa VLNCN, tiền chất thuốc nổ không đảm bảo khoảng cách an toàn đến công trình
cần bảo vệ theo quy định nhưng công trình không có người thường xuyên hoạt động,
để bảo quản VLNCN hoặc tiền chất thuốc nổ đơn vị sử dụng kho phải phải đắp các ụ
bảo vệ; quy cách, kết cấu ụ bảo vệ được quy định tại Điểm H.1.4 Phụ lục H của
QCVN 02:2008/BCT.
3. Kho chứa VLNCN, tiền chất thuốc nổ
phải có cửa kín và luôn được khóa chắc chắn (trừ khi cấp phát, kiểm tra và nhập
VLNCN, tiền chất thuốc nổ). Sau giờ cấp phát hàng ngày, cửa phải được cặp chì
hoặc niêm phong. Các kìm cặp chì, dấu niêm phong do người thủ kho giữ và phải
có mẫu lưu tại trụ sở chính của tổ chức sở hữu kho.
4. Kho chứa VLNCN, tiền chất thuốc nổ
phải có lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp bảo vệ liên tục 24/24 giờ. Việc chụp ảnh,
khảo sát hoặc đo đạc địa hình khu vực kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ và các đường
tiếp cận kho phải được lãnh đạo đơn vị sử dụng kho đồng ý bằng văn bản; ảnh và
tài liệu thu thập phải được quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành.
5. Công tác kiểm tra, kiểm kê kho
VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải thực hiện đúng quy định pháp luật về kiểm tra,
kiểm kê.
Điều 8. Bảo quản VLNCN
tại nơi nổ mìn
1. Khi đưa VLNCN đến nơi sẽ tiến hành
nổ mìn, VLNCN phải được bảo quản, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ
phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được cấp Giấy chứng nhận qua lớp huấn luyện về
kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN.
2. Cho phép bảo quản VLNCN với khối
lượng dùng cho một ca làm việc ở trong giới hạn của vùng
nguy hiểm, nhưng phải để nơi khô ráo, tổ chức canh gác, bảo vệ nghiêm ngặt
trong suốt ca làm việc; không được để VLNCN cùng kíp nổ hoặc bao mìn mồi.
Điều 9. Quy định
về thuê kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ
1. Tổ chức hoạt động VLNCN, tiền chất
thuốc nổ có thể ký hợp đồng thuê kho với các tổ chức có kho VLNCN, tiền chất
thuốc nổ được phép hoạt động. Hợp đồng thuê kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải
ghi rõ trách nhiệm của các bên theo quy định pháp luật về bảo quản VLNCN, tiền
chất thuốc nổ.
2. Tổ chức cho thuê kho VLNCN, tiền
chất thuốc nổ phải báo cáo bằng văn bản tới Sở Công Thương, Công an tỉnh về nội
dung cho thuê kho trước khi tổ chức thuê kho đưa VLNCN, tiền chất thuốc nổ vào
bảo quản 03 ngày.
Khi kết thúc hợp đồng tổ chức cho
thuê kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ báo cáo bằng văn bản tới Sở Công Thương,
Công an tỉnh về tình hình xuất, nhập VLNCN, tiền chất thuốc nổ trong thời gian
thực hiện hợp đồng thuê kho VLNCN.
Mục 3. VẬN CHUYỂN
VLNCN VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 10. Điều kiện
hoạt động vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ
1. Là tổ chức kinh tế thành lập theo
quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận chuyển hoặc tổ chức có
Giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN, kinh doanh tiền chất thuốc nổ;
2. Có phương tiện vận chuyển đủ điều
kiện tham gia hoạt động giao thông theo quy định pháp luật về giao thông và đủ
điều kiện vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành về VLNCN, tiền chất thuốc nổ, về PCCC và quy định khác liên quan;
3. Lãnh đạo quản
lý, người điều khiển phương tiện, người áp tải, người phục vụ liên quan đến vận
chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự;
có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn
luyện về kỹ thuật an toàn, PCCC, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến
vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ;
4. Trừ các trường
hợp vận chuyển nội bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 QCVN 02:2008/BCT, việc
vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên đường giao thông công cộng phải được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ.
Điều 11. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ
Trong quá trình hoạt động, ngoài các
quyền và nghĩa vụ khác do pháp luật quy định, tổ chức, cá nhân vận chuyển
VLNCN, tiền chất thuốc nổ có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Thực hiện việc vận chuyển VLNCN,
tiền chất thuốc nổ đúng quy định trong giấy phép vận chuyển. Phải kiểm tra tình
trạng hàng hóa, phương tiện vận chuyển trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần dừng
đỗ, khắc phục ngay các hư hỏng nếu có;
2. Chỉ được tiến hành vận chuyển khi
trên phương tiện vận chuyển có đầy đủ biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm và các yêu
cầu về sắp xếp, bao bì, nhãn mác hàng hóa theo quy định của pháp luật về vận
chuyển hàng nguy hiểm, quy định, quy chuẩn liên quan về vận chuyển VLNCN, tiền
chất thuốc nổ;
3. Chỉ được vận chuyển, xếp dỡ VLNCN
và tiền chất thuốc nổ theo tuyến đường và các vị trí được quy định trong Giấy
phép vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Xây dựng biện pháp phòng ngừa ứng
phó sự cố khẩn cấp, phương án bảo vệ, an ninh trật tự và biện pháp chữa cháy,
biện pháp xử lý, liên hệ và phối hợp với chính quyền địa phương trong các trường
hợp khẩn cấp khi phương tiện gặp sự cố trên đường vận chuyển VLNCN, tiền chất
thuốc nổ;
5. Phải có đủ người áp tải và người
áp tải phải được trang bị công cụ hỗ trợ khi vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc
nổ. Người áp tải cùng với người điều khiển phương tiện chịu trách nhiệm bảo quản
và bảo vệ hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển;
6. Trường hợp phương tiện vận chuyển
bị sự cố, tai nạn, cháy nổ hoặc bị cản trở giao thông, người áp tải và người điều
khiển phương tiện phải thực hiện ngay lập tức việc khoanh vùng an toàn, thiết lập
cảnh báo ngăn chặn sự tụ tập, xâm nhập trái phép và loại trừ các khả năng xuất
hiện nguồn lửa trong khu vực sự cố, thông báo ngay với chính quyền địa phương
khu vực có sự cố để được hỗ trợ xử lý.
Mục 4. SỬ DỤNG
VLNCN
Điều 12. Điều kiện
chung về sử dụng VLNCN
Tổ chức sử dụng VLNCN phải bảo đảm
các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ. Trong trường hợp đặc biệt phải có thiết kế nổ mìn bảo đảm
tuyệt đối an toàn cho các công trình cần bảo vệ, thiết kế nổ
mìn trong trường hợp đặc biệt phải được cơ quan cấp phép sử dụng VLNCN phê duyệt.
Điều 13. Sử dụng
VLNCN
1. Chỉ có các tổ chức có Giấy phép sử
dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp mới được phép sử dụng VLNCN trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Tổ chức có Giấy phép dịch vụ nổ
mìn do Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ Công Thương cấp chỉ
được sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh sau khi thực hiện các quy định tại Khoản 2
Điều 20 của Quy chế này.
3. Tổ chức sử dụng
VLNCN phải có đủ hành lang an toàn để nổ mìn, hành lang an toàn được xác định
theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 QCVN 02:2008/BCT.
4. Tổ chức sử dụng
VLNCN phải lập hộ chiếu nổ mìn cho từng đợt nổ; nội dung hộ chiếu phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Thỏa mãn các
quy định tại Khoản 5 Điều 17 QCVN 02:2008/BCT.
b) Phù hợp với phương án, thiết kế nổ
mìn và các quy định trong Giấy phép sử dụng VLNCN được cơ quan có thẩm quyền cấp.
c) Căn cứ đặc điểm địa chất, địa
hình, vị trí, khoảng cách từ nơi nổ mìn đến công trình cần bảo vệ để tính toán
lập hộ chiếu đảm bảo tuyệt đối an toàn cho từng đợt nổ.
d) Các thông số kỹ thuật phải đầy đủ,
chính xác theo mẫu hộ chiếu được quy định tại Thông tư số 13/2018/TT-BCT .
Điều 14. Trách
nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng VLNCN
1. Trách nhiệm của tổ chức sử dụng
VLNCN thực hiện theo quy định tại Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Ngoài trách nhiệm quy định tại Khoản
1 Điều này, tổ chức sử dụng VLNCN còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện khiếu nại, tố cáo đối với
các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này và các quy định của pháp luật
có liên quan về VLNCN làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của mình theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
b) Thực hiện kiểm định các máy, thiết
bị có yêu cầu an toàn nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật về an toàn vệ
sinh lao động.
c) Lập hồ sơ theo dõi, quản lý hoạt động
PCCC theo quy định của Luật PCCC.
Điều 15. Thi
công nổ mìn
1. Công tác nổ mìn phải thực hiện
theo Hộ chiếu hoặc Thiết kế nổ mìn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trong quá trình sử dụng VLNCN như:
Nạp thuốc, đấu nối mạng nổ, canh gác, khởi nổ, xử lý các sự cố phải thực hiện
nghiêm túc các quy định kỹ thuật an toàn trong sử dụng VLNCN; có biên bản nghiệm
thu kết quả thi công khoan, nạp mìn.
3. Sau mỗi ca sản xuất nếu không sử dụng
hết VLNCN phải làm thủ tục và nhập VLNCN thừa vào kho bảo quản.
4. Trường hợp sau khi khởi nổ nhưng
bãi mìn không nổ hoặc nổ không hoàn toàn, phải lập biên bản trong đó ghi rõ
nguyên nhân, có chữ ký của giám đốc điều hành, chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy
đủ các yêu cầu an toàn theo quy định về xử lý mìn câm.
5. Khi nổ mìn không được khởi nổ cùng
một lúc hai hoặc nhiều bãi mìn canh nhau, mỗi lần khởi nổ cách nhau ít nhất 15
phút. Đối với khu vực có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn các đơn vị phải có biên
bản thống nhất về thời gian, tín hiệu báo lệnh nổ mìn và vị trí gác mìn.
6. Tổ chức sử dụng VLNCN muốn chuyển
đổi phương pháp nổ mìn, chủng loại VLNCN đang sử dụng bằng phương pháp nổ mìn
khác hoặc chủng loại VLNCN khác thì phải tổ chức huấn luyện kiến thức bổ sung,
kiểm tra sát hạch đối với thợ nổ mìn và những lao động làm công việc có liên
quan trực tiếp đến VLNCN. Trước khi áp dụng phương pháp nổ mìn khác hoặc chủng
loại VLNCN khác tổ chức sử dụng VLNCN có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản với Sở Công Thương Ninh Bình.
7. Khuyến khích các tổ chức hoạt động
VLNCN áp dụng các phương pháp nổ mìn tiên tiến, những chủng loại VLNCN mới ít ảnh
hưởng đến môi trường; việc chuyển đổi phương pháp nổ mìn hoặc sử dụng chủng loại
VLNCN mới phải được nhà sản xuất hoặc đơn vị kinh doanh cung ứng bàn giao công
nghệ sử dụng.
Điều 16. Thông
báo khu vực nguy hiểm và tín hiệu báo lệnh nổ mìn
1. Tổ chức sử dụng VLNCN phải phối hợp
với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nổ mìn thông báo bằng văn bản cho các đơn vị lân cận, dân cư xung quanh biết khu vực nguy
hiểm do nổ mìn và các biển cảnh báo, tín hiệu báo lệnh nổ mìn, thời gian và thời
điểm tiến hành nổ mìn.
2. Tín hiệu báo
lệnh nổ mìn thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 17 QCVN 02:2008/BCT và phải
đảm bảo mọi người trong khu vực có bán kính nguy hiểm nghe rõ.
3. Trong một khu vực có nhiều đơn vị
cùng hoạt động nổ mìn thì các tín hiệu báo lệnh nổ mìn phải được quy ước giống
nhau.
4. Không được tự ý thay đổi quy định,
quy ước về tín hiệu báo lệnh nổ mìn.
Điều 17. Thời
gian, thời điểm nổ mìn
1. Thời gian, thời điểm tiến hành nổ
mìn được quy định cụ thể trong Giấy phép sử dụng VLNCN.
2. Trường hợp tổ chức sử dụng VLNCN
không thể tiến hành nổ mìn vào thời điểm theo hộ chiếu đã lập thì được phép
thay đổi thời điểm nổ mìn với các điều kiện sau:
a) Có biên bản trong đó ghi rõ nguyên
nhân không thể tiến hành nổ mìn vào thời điểm theo hộ chiếu đã lập; biên bản có
chữ ký của giám đốc điều hành, chỉ huy nổ mìn.
b) Báo cáo và được sự đồng ý của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tiến hành nổ mìn.
3. Thời gian không được tiến hành nổ
mìn
a) Tổ chức sử dụng VLNCN không được
tiến hành nổ mìn trong những ngày nghỉ Lễ, Tết theo quy định
của Luật Lao động và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan.
b) Những trường hợp khác theo thông
báo của Sở Công Thương Ninh Bình hoặc Công an tỉnh Ninh
Bình.
Điều 18. Giám
sát các ảnh hưởng do nổ mìn
1. Các trường hợp sau tổ chức sử dụng
VLNCN phải lập Phương án giám sát và tổ chức giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn:
a) Có khiếu nại của chủ công trình
lân cận về các ảnh hưởng do chấn động và sóng không khí;
b) Hệ số tỷ lệ
khoảng cách DS không đạt yêu cầu quy định tại Bảng 2 Khoản 1 Điều 24 QCVN 02:
2008/BCT;
c) Nổ mìn thí nghiệm để lập hoặc hiệu
chỉnh hộ chiếu, thiết kế nổ mìn;
2. Việc lập
phương án giám sát, tổ chức thực hiện, xác định ảnh hưởng do nổ mìn và báo cáo
kết quả theo quy định tại Điều 24, 25, 26, 27, 28 QCVN 02:2008/BCT.
3. Tổ chức sử dụng VLNCN gửi Phương
án giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn về Sở Công Thương Ninh Bình trước ngày tiến
hành nổ mìn 15 ngày và thực hiện các hoạt động giám sát ngay từ đợt nổ mìn đầu
tiên.
Mục 5. DỊCH VỤ NỔ
MÌN
Điều 19. Hình thức
và yêu cầu của hoạt động dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh.
1. Hình thức và yêu cầu của hoạt động
dịch vụ nổ mìn được quy định khoản 1 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức dịch vụ nổ mìn được ký kết
hợp đồng dịch vụ nổ mìn đối với những tổ chức theo quy định tại Khoản 3 Điều 42
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Hợp đồng thuê dịch
vụ nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy
định của pháp luật về sử dụng VLNCN.
3. Trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo
an ninh, an toàn trật tự xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về VLNCN chỉ định, bắt
buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở các khu vực, địa điểm có đặc thù về an
toàn, an ninh, trật tự xã hội.
Điều 20. Quyền lợi,
nghĩa vụ của các tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn
1. Ký kết và thực hiện dịch vụ nổ mìn
với tất cả các tổ chức theo quy định tại Khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Trước khi sử dụng VLNCN theo hợp đồng
dịch vụ nổ mìn, tổ chức nổ mìn dịch vụ phải thực hiện:
a) Cung cấp bản sao hồ sơ chứng minh
nơi nổ mìn thỏa mãn các quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 41 và Khoản 3 Điều 42
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và thông báo với UBND
tỉnh theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 Thông tư số 13/2018/TT-BCT ;
b) Thực hiện thông báo hoạt động nổ
mìn theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Quy chế này.
3. Ngoài các quyền và nghĩa vụ do
pháp luật quy định, tổ chức dịch vụ nổ mìn phải tuân thủ các quy định của Quy
chế này khi sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN để thực hiện dịch vụ nổ mìn.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG VLNCN, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN
Điều 21. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn
1. UBND tỉnh Ninh Bình thống nhất quản
lý nhà nước về hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền.
2. Sở Công Thương là cơ quan chuyên
môn đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN, tiền
chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng có liên quan:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các quy định về hoạt động VLNCN phù hợp điều kiện đặc thù, cụ thể
của từng khu vực trên địa bàn tỉnh; xây dựng quy hoạch các đầu mối dịch vụ nổ
mìn, các đầu mối bảo quản VLNCN.
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức tham gia hoạt động
VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh; Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng do nổ mìn của tổ chức sử dụng VLNCN trên
địa bàn tỉnh.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cấp mới,
cấp lại hoặc thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN đối với các tổ chức tham gia hoạt
động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
3. Tiếp nhận hồ sơ và thông báo của
các tổ chức nổ mìn dịch vụ khi thực hiện hợp đồng dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh.
4. Thực hiện quản lý chất lượng công
trình xây dựng liên quan đến kho bảo quản VLNCN, tiền chất thuốc nổ theo phân cấp
và các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
5. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp
Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn VLNCN cho người quản lý; kiểm tra,
cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn VLNCN, tiền chất thuốc nổ cho
các đối tượng làm công việc liên quan đến VLNCN và tiền chất thuốc nổ.
6. Xử lý vi phạm về quản lý, hoạt động
VLNCN; tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý.
7. Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo
Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý, kinh doanh và sử dụng
VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số
13/2018/TT-BCT .
8. Phối hợp các
Sở, ngành và UBND cấp huyện giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động
VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
9. Chỉ định các địa điểm, khu vực bắt
buộc phải sử dụng dịch vụ nổ mìn nhằm đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội.
10. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động VLNCN, tiền chất
thuốc nổ đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 23. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Theo phân cấp tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho tổ chức có nhu cầu
tham gia hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh trước khi cấp có
thẩm quyền cấp phép sử dụng VLNCN, tiền chất thuốc nổ.
2. Hướng dẫn thực hiện các quy định về
an ninh trật tự, nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ đối với các tổ chức có
tham gia hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ;
3. Hướng dẫn các cơ sở hoạt động
VLNCN, tiền chất thuốc nổ căn cứ tình hình thực tế, nhu cầu sử dụng đề nghị mua
vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định;
4. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và cấp
Giấy phép vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ; thẩm định, phê duyệt Phương án
đảm bảo an ninh trật tự theo quy định.
5. Theo phân cấp
thực hiện thẩm duyệt về PCCC đối với hồ sơ thiết kế dự án có sử dụng VLNCN, tiền
chất thuốc nổ; thẩm duyệt PCCC hồ sơ thiết kế kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ;
nghiệm thu cấp Giấy chứng nhận kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ đủ điều kiện PCCC.
6. Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện quy định về an ninh trật tự, PCCC và vận chuyển VLNCN, tiền
chất thuốc nổ của tổ chức tham gia hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ; xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN, tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền.
7. Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh khi
được yêu cầu.
Điều 24. Trách
nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động VLNCN đối với doanh
nghiệp quốc phòng, đơn vị quân đội làm kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Điều 25. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định
điều kiện cấp giấy phép sử dụng VLNCN khi được yêu cầu.
2. Tham gia Đoàn kiểm tra, giám sát
các ảnh hưởng do nổ mìn đến tài nguyên, khoáng sản và môi trường của các tổ chức
sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản khi được yêu cầu.
Điều 26. Trách
nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Kiểm tra và
hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với tổ chức
hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
2. Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức tham gia hoạt động VLNCN, tiền
chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 27. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc thẩm định điều kiện cấp giấy phép sử dụng VLNCN đối với các tổ chức sử dụng
VLNCN vào mục đích khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và thi công các
công trình trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
2. Tham gia Đoàn thanh, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất các tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 28. Trách
nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc
thẩm định điều kiện cấp giấy phép sử dụng VLNCN đối với các tổ chức sử dụng
VLNCN vào mục đích thi công các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh khi được
yêu cầu.
2. Tham gia Đoàn thanh, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất đối với các tổ chức sử dụng VLNCN vào mục đích thi công các
công trình giao thông trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 29. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc thẩm định điều kiện cấp giấy phép sử dụng VLNCN đối với các tổ chức sử dụng
VLNCN trên địa bàn khi được yêu cầu.
2. Chỉ đạo các ngành chức năng ở địa
phương và Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại tố
cáo trong hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.
3. Tổ chức triển khai tại địa phương
việc ứng phó sự cố VLNVN, tiền chất thuốc nổ trên đường vận chuyển và tại khu vực
bảo quản, bốc dỡ VLNCN, tiền chất thuốc nổ.
4. Xử lý vi phạm về hoạt động VLNCN,
tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền được phân cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý.
5. Tổ chức tuyên truyền phổ biến các
quy định của pháp luật về hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, cá
nhân trên địa bàn; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động VLNCN,
tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền.
6. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ
trên địa bàn khi được yêu cầu.
Điều 30. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc thẩm định điều kiện cấp giấy phép sử dụng VLNCN đối với các tổ chức sử dụng
VLNCN trên địa bàn.
2. Tổ chức tuyên truyền phổ biến các
quy định của pháp luật về hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, cá
nhân trên địa bàn; theo dõi, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động
VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất các hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ của các đơn vị trên địa
bàn khi được yêu cầu.
4. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề
khác xảy ra có liên quan đến hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.
5. Phối hợp với tổ chức sử dụng VLNCN
trên địa bàn ra văn bản thông báo khu vực nguy hiểm do nổ mìn và các biển cảnh
báo, tín hiệu báo lệnh nổ mìn, thời gian và thời điểm tiến hành nổ mìn tại địa
phương; có trách nhiệm phổ biến văn bản cho các tổ chức, nhân dân địa phương biết
và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về sử dụng VLNCN của các tổ
trên địa bàn.
Điều 31. Xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm Quy định này và các quy định khác của pháp luật liên
quan về hoạt động VLNCN, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật và Nghị định số 163/2013/NĐ-CP hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
có thái độ cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động
VLNCN, tiền chất thuốc nổ; bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt động VLNCN,
tiền chất thuốc nổ hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Triển
khai thực hiện
Thủ trưởng các Sở, Ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức phổ biến, triển khai thực
hiện Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 33. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu
có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Công
Thương Ninh Bình để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung kịp thời./.