BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2631/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY CHẾ THÍ ĐIỂM THI TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP VỤ,
CẤP PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC TRỰC THUỘC BỘ NỘI VỤ”
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Thông báo kết luận số
202-TB/TW ngày 26 tháng 5 năm 2015 của Bộ Chính trị về Đề án thí điểm đổi mới
cách tuyển chọn lãnh đạo quản lý cấp Vụ, cấp Sở, cấp Phòng;
Căn cứ Công văn số 3135-CV/VPTW
ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Văn phòng Trung ương thông báo kết luận của Ban
Bí thư Trung ương về chủ trương thí điểm thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý;
Căn cứ Công văn số 2424/BNV-CCVC
ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Đề án thí điểm đổi mới
cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp Vụ, cấp Sở, cấp Phòng;
Căn cứ Quyết định số 1204/QĐ-BNV
ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định
tiêu chuẩn chức danh, lãnh đạo, quản lý của Bộ Nội vụ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Quyết định số
1865/QĐ-BNV ngày 15/12/2015 và Quyết định số 1284/QĐ-BNV ngày 13 tháng 4 năm
2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn chức danh,
lãnh đạo, quản lý của Bộ Nội vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước ban hành kèm theo Quyết định số 1204/QĐ-BNV ngày 19 tháng 11 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thí điểm
thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Vụ, cấp Phòng và tương đương tại các
đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ”.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số
2522/QĐ-BNV ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế
thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Vụ, cấp Phòng và tương đương
tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng;
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
QUY CHẾ
THÍ ĐIỂM THI TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP VỤ, CẤP PHÒNG VÀ
TƯƠNG ĐƯƠNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC, TRỰC THUỘC BỘ NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2631/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, yêu cầu
1. Mục đích
a) Phát hiện, thu hút, lựa chọn, bổ
nhiệm người thực sự có năng lực lãnh đạo, quản lý, có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp; có phẩm chất chính trị, đạo đức, đáp ứng vị trí lãnh đạo, quản lý cần
bổ nhiệm;
b) Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh;
từng bước đổi mới quy trình bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý; tránh tình trạng
cục bộ khép kín trong công tác quy hoạch; bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý tại
cơ quan;
c) Nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức, viên chức giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý tại Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu
cầu thực tiễn về đổi mới công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm tính khách quan, minh bạch,
công khai, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh trong quá trình tổ chức triển khai
thi tuyển lãnh đạo quản lý;
b) Nội dung thi phải bám sát, phù hợp
với yêu cầu về chuyên môn, lãnh đạo, quản lý của từng vị trí thi tuyển; cách thức
thi phải bảo đảm lựa chọn được người thực sự có đức, có
tài, phù hợp với yêu cầu công việc của từng vị trí bổ nhiệm.
Điều 2. Các chức
danh thi tuyển
Căn cứ nhu cầu và tình hình thực tế tại
các đơn vị, Ban Cán sự đảng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định lĩnh vực, đơn vị và
chức danh thực hiện thi tuyển.
Điều 3. Nguyên
tắc thi tuyển
1. Bảo đảm nguyên tắc Đảng lãnh đạo,
Ban Cán sự đảng Bộ Nội vụ thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo mọi
mặt công tác thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý.
2. Công tác thẩm định, thi tuyển và bổ
nhiệm phải bảo đảm về thẩm quyền quản lý cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Chỉ thực hiện việc thi tuyển chức
danh lãnh đạo, quản lý đối với trường hợp bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý cấp Vụ, cấp Phòng và tương đương.
4. Người dự thi phải bảo đảm về năng
lực, trình độ chuyên môn và các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí được thi
tuyển theo quy định.
5. Mỗi vị trí chức danh thi tuyển phải
có ít nhất 02 người trở lên tham gia dự tuyển. Nếu chỉ có 01 người đủ tiêu chuẩn,
điều kiện dự thi hoặc không có người đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lãnh đạo và cấp
ủy của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm sẽ đề cử thêm người dự thi hoặc quyết định
không bổ nhiệm chức danh này cho đến khi có thêm người tham gia dự thi. Trường
hợp danh sách người đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia dự thi đã được quyết định
nhưng đến ngày tổ chức thi chỉ có 01 người dự thi thì Hội đồng thi tuyển vẫn tổ
chức thi theo kế hoạch đã phê duyệt.
6. Người trúng tuyển sẽ được tiến
hành làm quy trình bổ nhiệm theo quy định ngay sau khi Hội đồng thi tuyển báo
cáo kết quả thi và được Ban Cán sự đảng Bộ biểu quyết
thông qua.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG DỰ THI
Điều 4. Đối tượng
dự thi
1. Công chức, viên chức có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn bổ nhiệm và nằm trong quy hoạch của chức danh thi tuyển đang công
tác tại đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm chức danh thi tuyển.
2. Công chức, viên chức đang công tác
tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ; đang công tác tại các Bộ, ngành,
địa phương khác nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn của chức
danh thi tuyển và nằm trong quy hoạch của chức danh tương đương với chức danh
thi tuyển.
3. Công chức, viên chức không nằm
trong quy hoạch của chức danh thi tuyển hoặc chức danh tương đương thi tuyển
(bao gồm cả trường hợp không công tác tại đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm chức danh
thi tuyển và có thể không phải là đảng viên) được tập thể Lãnh đạo Bộ (lãnh đạo
đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển) đề cử và được Ban Cán sự đảng
Bộ (cấp ủy của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh đó) đồng ý bằng văn bản.
4. Công chức, viên chức dự thi quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 này nếu đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì được
dự thi ở vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn không quá 02 cấp
so với chức vụ hiện giữ; nếu không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì phải đáp ứng
đủ tiêu chuẩn, điều kiện về ngạch công chức hoặc có thời gian công tác trong
ngành, lĩnh vực (nếu có) theo quy định về điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh
thi tuyển.
5. Công chức, viên chức dự thi quy định
tại Khoản 3 Điều 4 này nếu đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì chỉ được dự
thi ở vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn liền kề so với chức
vụ hiện giữ; nếu không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì phải có thời gian công
tác trong ngành, lĩnh vực tối thiểu 03 năm (không kể thời gian tập sự, thử việc)
và chỉ được dự thi chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương.
6. Công chức, viên chức trong nguồn
quy hoạch tại chỗ vào chức danh cần thi tuyển, đủ điều kiện
tiêu chuẩn bổ nhiệm phải đăng ký dự thi; nếu không đăng ký dự thi thì không được
đăng ký dự thi vào các chức danh khác và hàng năm khi rà soát danh sách quy hoạch
sẽ bị xem xét đưa ra khỏi danh sách quy hoạch.
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 4
này được quyền không đăng ký tham gia dự tuyển trong các trường hợp sau:
- Đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang
mất khả năng nhận thức hoặc bị ốm đau đang điều trị nội trú tại bệnh viện được
cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên xác nhận.
- Đang trong thời gian được cử đi học
tập, đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
- Cán bộ, công chức, viên chức nữ
đang trong thời gian nghỉ thai sản.
Điều 5. Điều kiện,
tiêu chuẩn của đối tượng dự thi
1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung
a) Bảo đảm tiêu chuẩn chung quy định
tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương (khóa VIII);
b) Đáp ứng đủ các điều kiện bổ nhiệm
theo quy định chung về công tác cán bộ, bao gồm:
- Có hồ sơ, lý lịch cá nhân đầy đủ,
rõ ràng, được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận;
- Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định;
- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao;
- Không thuộc các trường hợp quy định
tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 82 Luật Cán bộ, công chức;
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 56 Luật Viên chức và các trường
hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
c) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại Quyết định số 1204/QĐ-BNV ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn chức danh, lãnh đạo, quản lý của
Bộ Nội vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Quyết định số
1865/QĐ-BNV ngày 15/12/2015; Quyết định số 1284/QĐ-BNV ngày 13/4/2017 về việc sửa
đổi bổ sung Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Quy định tiêu chuẩn chức
danh, lãnh đạo quản lý của Bộ Nội vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước ban hành kèm theo Quyết định số 1204/QĐ-BNV ngày 19 tháng 11 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể
Căn cứ chức danh lãnh đạo cần thi tuyển,
các quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ Nội vụ, các điều kiện, tiêu chuẩn cụ
thể của chức danh thi tuyển sẽ được thông báo trong Kế hoạch thi tuyển.
Điều 6. Quyền,
nghĩa vụ của người dự thi
1. Quyền của người dự thi
a) Được cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thi tuyển thông báo về danh sách những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia
dự tuyển, thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển, nội dung thi tuyển;
b) Được tiếp cận tài liệu, hồ sơ liên
quan về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, kết quả hoạt động và một số
vấn đề liên quan đến đơn vị có chức danh thi tuyển để người dự thi nắm rõ, xây
dựng đề án về chương trình hành động;
c) Người trúng tuyển được tiến hành
quy trình bổ nhiệm có thời hạn ngay sau khi đạt kết quả thi được Ban Cán sự đảng
Bộ (cấp ủy của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thi tuyển), tập thể Lãnh đạo Bộ
(tập thể lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh
thi tuyển) thông qua.
2. Nghĩa vụ
a) Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các
quy định của Hội đồng thi tuyển;
b) Kê khai hồ sơ trung thực và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của công chức, viên chức;
c) Nghiêm túc, trung thực trong suốt
quá trình dự thi.
Chương III
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
VÀ TỔ GIÚP VIỆC
Điều 7. Hội đồng
thi tuyển
1. Thành phần
a) Đối với Hội đồng thi tuyển chức
danh lãnh đạo, quản lý cấp Vụ và tương đương:
- Đồng chí Bộ trưởng, Bí thư Ban Cán
sự đảng Bộ làm Chủ tịch Hội đồng thi tuyển;
- Đồng chí Ủy viên Ban cán sự đảng Bộ,
Thứ trưởng phụ trách đơn vị có chức danh thi tuyển, Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Ủy viên Hội đồng:
+ Các đồng chí Ủy viên Ban cán sự đảng
Bộ;
+ Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Ủy
viên kiêm Thư ký;
+ Người đứng đầu đơn vị có chức danh
thi tuyển (đối với Hội đồng thi chức danh cấp Phó Vụ trưởng và tương đương);
+ Mời 01-04 chuyên gia hoặc nhà quản
lý có chuyên môn, kinh nghiệm liên quan đến chức danh thi tuyển (nếu cần thiết).
b) Đối với Hội đồng thi tuyển chức
danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương:
* Hội đồng thi tuyển chức danh lãnh đạo,
quản lý cấp Phòng tại Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, gồm:
- Đồng chí Ủy viên Ban cán sự đảng Bộ,
Thứ trưởng phụ trách đơn vị có chức danh thi tuyển làm Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển;
- Đồng chí Ủy viên Ban cán sự đảng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ làm Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển;
- Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng;
- Lãnh đạo đơn vị có chức danh thi
tuyển;
- Cấp ủy đơn vị có chức danh thi tuyển;
- Mời 01-02 chuyên gia hoặc nhà quản
lý có chuyên môn, kinh nghiệm liên quan đến chức danh thi tuyển (nếu cần thiết).
* Hội đồng thi chức danh lãnh đạo, quản
lý cấp Phòng và tương đương đối với các phòng (tương đương) tại các đơn vị trực
thuộc Bộ; các Vụ (tương đương) thuộc: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban
Tôn giáo chính phủ, các Ban (tương đương) thuộc Học viện Hành chính Quốc gia do
đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển quyết định thành lập theo thẩm
quyền được phân cấp và theo quy định về việc tổ chức thi tuyển tại Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Thành lập Tổ giúp việc, Ban ra đề
thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban giám sát;
b) Xây dựng đề thi viết;
c) Tổ chức chấm bài thi viết (người
chấm được lựa chọn trong thành phần Hội đồng thi tuyển và do Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển quyết định về số lượng, thành viên cụ thể) và chấm điểm trình bày Đề
án của người dự thi (toàn bộ thành viên Hội đồng thi tuyển);
d) Thông báo kết quả thi đến người dự
thi;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức thi;
e) Đối với Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển: Chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các thành
viên Hội đồng. Quy định về bảng điểm chi tiết và tổ chức
chấm bài thi viết, bảo vệ Đề án bảo đảm công tâm, khách quan, trung thực;
g) Đối với các thành viên Hội đồng:
Thực hiện khách quan, trung thực việc chấm bài thi viết,
chấm bảo vệ Đề án. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
3. Nguyên tắc làm việc
a) Hội đồng thi tuyển làm việc công
khai, dân chủ, khách quan, trung thực, công tâm;
b) Các thành viên Hội đồng chấm điểm
độc lập bằng phiếu kín, giữ bí mật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng
về quyết định chấm điểm của mình.
Điều 8. Tổ giúp
việc
1. Thành phần
- Tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển
lãnh đạo cấp Vụ (tương đương), cấp Phòng tại Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ do Chủ
tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập để thực hiện công tác chuẩn bị và
tổ chức thi; giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi làm Tổ trưởng Tổ giúp việc.
Các thành viên của Tổ giúp việc bao gồm: lãnh đạo và một số chuyên viên các đơn
vị: Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ và một số đơn vị liên quan khác (nếu cần
thiết).
- Tổ giúp việc Hội đồng thi tuyển cấp
Vụ (tương đương) thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính
phủ; cấp Ban (tương đương) thuộc Học viện Hành chính Quốc gia; cấp Phòng (tương
đương) tại các đơn vị trực thuộc do Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Quản lý tài liệu thi; đề thi; tổng
hợp điểm thi bảo đảm an toàn, bí mật;
b) Xây dựng kế hoạch chi tiết phân
công cụ thể cho các thành viên Tổ giúp việc, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi phê
duyệt;
c) Tổ chức phục vụ thi theo kế hoạch
đã được phê duyệt;
d) Thông báo kết quả thi tuyển;
đ) Đảm nhận các công việc hậu cần phục
vụ cho kỳ thi;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội
đồng thi phân công.
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Ban Hội đồng thi tuyển
Các Ban do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
thành lập; các thành viên của Ban không là cha, mẹ, anh chị em ruột bên vợ hoặc
chồng của người tham gia dự thi; không là những người đang trong thời gian bị xem
xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
1. Ban đề thi
a) Xây dựng ngân hàng đề thi (đề mở, ứng
viên được sử dụng tài liệu dạng giấy trong phòng thi) và thang điểm của đề thi
viết;
b) Xây dựng thang điểm chi tiết phần
thi trình bày Đề án.
2. Ban coi thi
a) Nhận đề thi viết của Hội đồng thi
tuyển và bảo quản theo chế độ tài liệu mật;
b) Thực hiện coi thi viết theo Quy chế
thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo Thông tư
số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ;
c) Tổ chức thu bài thi của người dự
thi và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm thư
ký Hội đồng thi.
3. Ban phách
a) Đánh số phách và rọc phách các bài
thi viết.
b) Niêm phong phách và bài thi viết
đã được rọc phách, bàn giao cho ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi theo đúng quy
định.
c) Bảo đảm bí mật số phách.
4. Ban chấm thi
a) Chấm thi viết
- Thống nhất thang điểm chi tiết của
đề thi trước khi nhận và chấm bài thi;
- Nhận bài thi viết đã được rọc phách
theo quy định;
- Thực hiện chấm bài thi viết theo
đáp án đã được Ban ra đề thi xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quy chế
này;
- Các thành viên chấm điểm độc lập và
gửi kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng
thi tuyển trước khi thông báo đến người dự thi.
b) Chấm thi trình bày Đề án
- Thống nhất thang điểm chi tiết của
phần thi trình bày Đề án (do Ban đề thi xây dựng);
- Tổ chức chấm điểm theo thang điểm
chấm chi tiết đã thống nhất theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
5. Ban giám sát
a) Giám sát toàn bộ quá trình thi tuyển;
b) Báo cáo Người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển về kết quả giám sát ngay sau khi kết
thúc phần thi trình bày Đề án.
Chương IV
QUY TRÌNH TỔ CHỨC
THI TUYỂN
Điều 10. Công
tác chuẩn bị
1. Thông báo thi tuyển
Đăng tải thông tin liên quan đến kỳ
thi như: chức danh thi tuyển; đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn người dự thi; nội
dung, hình thức thi tuyển; thời gian thi tuyển ... trên phương tiện thông tin đại
chúng (ít nhất 01 lần), trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở
làm việc của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển và cơ quan có
chức danh thi tuyển.
2. Hồ sơ đăng ký dự thi
- Đơn đăng ký dự thi (theo mẫu đăng
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ);
- Sơ yếu lý lịch cán bộ theo mẫu
2C-BNV/2008 (được cơ quan nơi người dự thi đang công tác xác nhận tại thời điểm
đăng ký dự thi, trong đó ghi nhận xét đánh giá);
- Bản tự nhận xét, đánh giá của cá
nhân (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền);
- Bản kê khai tài sản và thu nhập
theo quy định của pháp luật tại thời điểm đăng ký dự thi;
- Bản nhận xét, đánh giá của tập thể
lãnh đạo và cấp ủy nơi người dự thi đang công tác;
- Bản nhận xét, đánh giá của cấp ủy
nơi cư trú;
- Văn bản xác nhận trong diện quy hoạch
của người dự thi (được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Bản sao (có công chứng) các văn bằng,
chứng chỉ;
- Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở
y tế có thẩm quyền cấp (trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nhận hồ sơ đăng ký
dự thi);
- Trường hợp người tham gia dự thi
(đăng ký tham gia dự thi hoặc được đề cử tham gia dự thi)
từ nơi khác thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nơi người tham gia dự
thi đang công tác đồng ý cho người đó tham gia dự thi và chuyển công tác nếu
trúng tuyển.
Toàn bộ văn bản, tài liệu được đựng
trong túi đựng hồ sơ kích thước 25cm x 35cm và được niêm phong kín.
3. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và phê
duyệt danh sách
a) Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự
thi là 20 ngày làm việc kể từ ngày đăng thông báo;
b) Trong thời gian 07 ngày làm việc
(tùy số lượng hồ sơ đăng ký), Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh
sách (kèm lý lịch trích ngang) xin ý kiến Đảng ủy Bộ, sau đó báo cáo Ban Cán sự
đảng Bộ quyết định thông qua danh sách và hồ sơ của người đủ điều kiện dự thi.
4. Thông báo danh sách người đủ điều
kiện dự thi và thời gian, địa điểm, chủ đề của Đề án công
khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và niêm yết tại trụ sở làm việc
của cơ quan trong thời hạn 15 ngày trước khi tổ chức thi tuyển để cán bộ, công
chức, viên chức và các tổ chức đoàn thể kiểm tra, giám
sát.
Điều 11. Tổ chức
thi tuyển
1. Tổ chức thi viết
a) Nội dung thi viết: kiến thức chung
về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyên
ngành, lĩnh vực dự tuyển; hiểu biết về nghiệp vụ quản lý của chuyên ngành, lĩnh
vực dự tuyển; về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh dự thi và các nội
dung khác do Hội đồng thi tuyển quy định;
b) Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết
định chọn đề thi viết trong ngân hàng đề thi do Ban ra đề thi chuẩn bị, bảo đảm
bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tối mật trong suốt quá trình xây dựng ngân
hàng đề thi cho đến khi công bố đề thi viết được chọn;
c) Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chỉ đạo
Ban coi thi tổ chức thi viết theo quy định. Thời gian thi viết là 180 phút. Bài
thi viết được chấm theo thang điểm 100;
d) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thi viết, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn
ít nhất 03 thành viên Hội đồng thi tuyển để thực hiện việc chấm bài thi viết
theo đáp án đã được Ban ra đề thi xây dựng. Bài thi viết phải được rọc phách
theo quy định trước khi chuyển đến các thành viên Hội đồng thi tuyển được chọn
để chấm thi;
Các thành viên Hội đồng thi tuyển chấm
bài thi viết độc lập và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết quả chấm
thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước
khi thông báo đến người dự thi;
đ) Kết quả bài thi viết là điểm trung
bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia
chấm thi. Người dự thi phải có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên mới
được tham gia phần thi trình bày Đề án. Trường hợp người dự thi có kết quả bài
thi viết đạt từ 50 điểm trở lên, nhưng có 02 thành viên Hội đồng thi tuyển chấm
điểm bài thi viết dưới 50 điểm thì Thư ký Hội đồng thi tuyển phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, quyết định việc chấm
lại đối với bài thi này;
e) Chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể
từ ngày chấm thi viết xong, Hội đồng thi tuyển phải thông báo kết quả chấm bài
thi viết đến người dự thi, Người dự thi được quyền gửi đơn
đề nghị phúc khảo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo kết quả chấm thi;
g) Chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể
từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn
ít nhất 03 thành viên khác (không phải những người đã chấm bài thi trước khi
phúc khảo) của Hội đồng thi tuyển để thực hiện việc chấm
phúc khảo bài thi viết và thông báo kết quả đến người dự thi có đơn đề nghị
phúc khảo;
Các thành viên Hội đồng thi tuyển chấm
phúc khảo bài thi viết độc lập và trong thời hạn 01 ngày làm việc phải gửi kết
quả chấm phúc khảo cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng
thi tuyển trước khi thông báo đến người dự thi có đơn đề nghị phúc khảo;
Chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ
ngày chấm phúc khảo xong, Hội đồng thi tuyển thông báo kết quả đến người dự thi
có đơn đề nghị phúc khảo;
h) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể
từ ngày thông báo kết quả chấm thi viết (trường hợp có đơn đề nghị phúc khảo
thì chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả chấm phúc khảo),
Hội đồng thi tuyển phải có văn bản thông báo để người dự thi có kết quả bài thi
viết đạt từ 50 điểm trở lên tham gia phần thi trình bày Đề án.
2. Tổ chức thi trình bày Đề án
a) Nội dung thi trình bày Đề án gồm:
đánh giá thực trạng, phân tích những mặt mạnh hạn chế của đơn vị sử dụng chức
danh thi tuyển và chỉ ra nguyên nhân; dự báo xu hướng phát triển và đề xuất kế
hoạch, giải pháp phát triển cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh tuyển chọn;
chương trình hành động thực hiện các kế hoạch, giải pháp của người dự thi nếu
được bổ nhiệm vào chức danh thi tuyển; kỹ năng trình bày, giao tiếp, ứng xử, giải
quyết tình huống quản lý, phong cách lãnh đạo; trả lời các câu hỏi chất vấn của
Hội đồng thi tuyển và những người tham dự. Lãnh đạo Bộ (lãnh đạo đơn vị có thẩm
quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển) sẽ quyết định chủ đề cụ thể của Đề án để
phù hợp với từng chức danh thi tuyển;
b) Thành phần những người tham dự phần
thi trình bày Đề án của người dự thi, gồm:
- Toàn bộ Hội đồng thi tuyển.
- Công chức, viên chức giữ chức vụ
lãnh đạo chủ chốt, đại diện của các tổ chức đoàn thể và công chức,
viên chức khác của cơ quan sử dụng chức danh thi tuyển được quyền đăng ký tham
dự và chất vấn người dự thi.
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều hành
và quyết định việc người dự thi phải trả lời câu hỏi chất vấn của những người
tham dự, bảo đảm đúng yêu cầu của chức danh thi tuyển và thời gian trả lời chất
vấn của người dự thi.
c) Thời gian trình bày Đề án tối đa
30 phút. Thời gian trả lời các câu hỏi chất vấn về Đề án 30 - 40 phút;
d) Điểm thi trình bày Đề án được chấm
theo thang điểm 100. Cơ cấu điểm gồm 3 phần, cụ thể như sau: (1) Xây dựng đề
án: 20 điểm; (2) Bảo vệ đề án: 40 điểm; (3) Trả lời các câu hỏi chất vấn: 40 điểm.
Các thành viên Hội đồng thi tuyển thực hiện chấm điểm thi trình bày Đề án của
người dự thi theo từng phần và gửi kết quả chấm thi (tổng số điểm, của cả 3 phần)
cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi
công bố;
đ) Kết quả điểm thi trình bày Đề án của
người dự thi là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển tham
gia chấm thi. Trường hợp có thành viên Hội đồng thi tuyển cho tổng số điểm
chênh lệch (cao hơn hoặc thấp hơn) từ 20% trở lên so với điểm trung bình cộng của
các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi thì điểm của thành viên này
không được chấp nhận và kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự thi được
tính theo kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của
Hội đồng thi tuyển;
e) Chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể
từ ngày tổ chức thi trình bày Đề án xong, Hội đồng thi tuyển phải báo cáo Ban
Cán sự đảng Bộ và Lãnh đạo Bộ (cấp ủy và lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
chức danh thi tuyển) về kết quả thi trình bày Đề án của người dự thi.
Điều 12. Xác định
người trúng tuyển
1. Điểm trúng tuyển: Trên cơ sở báo
cáo của Hội đồng thi tuyển về kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự
thi, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ban Cán sự đảng Bộ và Lãnh đạo Bộ (cấp ủy
và lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển) xem xét cho ý
kiến đối với người có số điểm thi trình bày Đề án cao nhất
trong số những người đạt trên 50 điểm.
2. Trường hợp có từ 02 người có điểm
cao nhất bằng nhau trở lên, Hội đồng thi tuyển báo cáo để lấy ý kiến tập thể
Lãnh đạo Bộ và Ban Cán sự đảng Bộ (lãnh đạo và cấp ủy cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm) xem xét, quyết định người trúng tuyển. Quy định
khi xem xét thứ tự ưu tiên: (1) Ưu tiên nữ (đối với đơn vị chưa có Lãnh đạo là
nữ); (2) Người giữ chức vụ cao hơn; (3) Nếu cùng giữ chức vụ tương đương thì ưu
tiên người có thời gian giữ chức vụ lâu hơn; (4) Nếu không giữ chức vụ lãnh đạo
thì ưu tiên người có thâm niên công tác lâu hơn trong lĩnh
vực phù hợp với chức danh thi tuyển.
3. Sau khi có kết quả thi tuyển, Ban
Cán sự đảng Bộ (cấp ủy cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển) bỏ
phiếu biểu quyết để Bộ trưởng (Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền) ra quyết định
bổ nhiệm chức danh thi tuyển.
Điều 13. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và công tác bảo đảm an ninh trong thời gian thi tuyển.
1. Sau khi công bố danh sách dự thi,
trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác thi tuyển, Vụ Tổ chức cán bộ (hoặc đơn vị làm công tác cán bộ tại cơ quan có thẩm
quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển) báo cáo Lãnh đạo Bộ
(hoặc Lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển) để chỉ đạo
xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận
được đơn khiếu nại, tố cáo (theo dấu bưu điện hoặc dấu “văn bản đến”). Không
xem xét giải quyết đơn tố cáo, khiếu nại nặc danh và không giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong quá trình thi tuyển.
2. Trong quá trình thi tuyển, Tổ giúp
việc có trách nhiệm làm việc với các cơ quan có liên quan để bảo đảm an ninh,
trật tự cho kỳ thi.
3. Tài liệu của kỳ thi gồm: hồ sơ của
người dự thi; Đề án của người dự thi; Văn bản, biên bản quy định về thang điểm,
bảng điểm, phiếu chấm điểm; Phiếu chấm điểm của các thành viên Hội đồng thi và
Bảng tổng hợp điểm.
4. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ thi, Tổ giúp việc có trách nhiệm bàn giao “Tài liệu của kỳ thi” về Vụ Tổ
chức cán bộ (đơn vị làm công tác cán bộ tại cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức
danh thi tuyển) để lưu trữ, quản lý. “Tài liệu của kỳ thi” được lưu trữ 05 năm
kể từ ngày công bố kết quả thi.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Vụ Tổ
chức cán bộ (hoặc đơn vị làm công tác cán bộ tại cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
chức danh thi tuyển)
1. Thông báo việc
thi tuyển trên các phương tiện thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
2. Tiếp phận, kiểm
tra, rà soát, thẩm định hồ sơ người dự thi; tổng hợp, xin ý kiến Đảng ủy Bộ (cấp ủy đơn vị
có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển); sau đó báo cáo Ban Cán sự đảng Bộ xem xét, quyết định thông qua danh sách và hồ sơ của người đủ điều kiện dự thi.
3. Phối với đơn vị liên quan, các chuyên gia có kinh nghiệm xây dựng chủ đề của Đề
án, trình Lãnh đạo Bộ (lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức
danh thi tuyển) xem xét, quyết định.
4. Thông báo danh sách người đủ điều
kiện dự thi và chủ đề của Đề án.
5. Tham mưu trình Lãnh đạo Bộ (hoặc
Lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển) thành lập Hội đồng
thi tuyển.
6. Hoàn chỉnh hồ sơ (nếu cần), báo
cáo Ban Cán sự đảng Bộ để xem xét trước khi trình Bộ trưởng
(Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển) ra quyết định
bổ nhiệm có thời hạn đối với người trúng tuyển theo quy định.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Lãnh đạo Bộ (lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh
thi tuyển).
Điều 15. Các đơn
vị có chức danh thi tuyển
Tạo điều kiện để người đủ điều kiện dự
thi tìm hiểu, tiếp cận thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
vai trò, nghĩa vụ, quyền lợi và các vấn đề khác liên quan đến chức danh thi tuyển.
Điều 16. Văn
phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với
Văn phòng Bộ bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức thi tuyển
theo quy định;
2. Văn phòng Bộ bảo đảm cơ sở vật chất
cho việc tổ chức thi tuyển;
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Lãnh đạo Bộ;
4. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
bổ nhiệm chức danh thi tuyển nếu tự tổ chức thi theo phân cấp thì phải tự bảo đảm
kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ công tác thi tuyển.
Điều 17. Trung
tâm Thông tin
1. Có trách nhiệm tuyên truyền, phổ
biến rộng rãi các thông tin liên quan đến việc tổ chức thi tuyển; đăng thông
tin về thi tuyển trên cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Lãnh đạo Bộ./.