ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2021/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
01 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà
nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh tại Tờ trình số 1233/TTr-CAT-ANCTNB ngày 15/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/7/2021 và thay thế Quyết định số 163/2011/QĐ-UBND ngày 29/4/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Bắc Giang.
Bãi bỏ Quyết định số
121/2011/QĐ-UBND ngày 31/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định độ mật
của tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của UBND và cơ quan, tổ chức liên quan
thuộc tỉnh Bắc Giang.
Điều 3.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Vụ pháp luật- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục Pháp chế và CCHCTP-Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng, ban, trung tâm;
+ Trung tâm thông tin;
+ Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2021/QĐ-UBND ngày 01/7/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; sao, chụp, thống kê, lưu giữ, bảo
quản, vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ; bảo vệ bí mật nhà nước trong sử dụng
máy vi tính, phương tiện điện tử, thiết bị khác có tính năng lưu giữ tài liệu,
thông tin bí mật nước; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước; tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước; điều chỉnh độ mật; giải mật;
tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về bảo vệ bí mật nhà nước; phân công cán bộ làm công tác bảo
vệ bí mật nhà nước; chế độ thông tin, báo cáo về bảo vệ bí mật nhà nước; trách
nhiệm, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân liên quan trong việc
bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau
đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị, địa phương) và các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc tiếp cận, quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ bí mật nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Những hành vi nghiêm cấm
1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán
bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
2. Thu thập, trao đổi, cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển,
giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.
3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo
vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi
phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu
có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính, hoặc thiết bị khác đã kết nối
hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường
hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
6. Truyền đưa bí mật nhà nước
trên phương tiện thông thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về
cơ yếu.
7. Chuyển mục đích sử dụng máy
tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi
chưa loại bỏ bí mật nhà nước.
8. Sử dụng thiết bị có tính
năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền
cho phép.
9. Đăng tải, phát tán bí mật
nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và
mạng viễn thông.
Điều 4. Xác
định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà
nước có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước. Trường
hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật
tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao
nhất.
2. Việc xác định bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào các danh mục bí mật nhà nước thuộc
các ngành, lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội.
3. Độ mật của bí mật nhà nước
được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác
phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước.
4. Trình tự, thủ tục xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
a) Người soạn thảo, tạo ra
thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất để người có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 1 Điều này xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật
nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt, ký văn
bản hoặc theo mẫu “VĂN BẢN XÁC ĐỊNH ĐỘ MẬT ĐỐI VỚI VẬT, ĐỊA ĐIỂM, LỜI NÓI, HOẠT
ĐỘNG, HÌNH THỨC KHÁC CHỨA BÍ MẬT NHÀ NƯỚC” và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí
mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra.
Dự thảo văn bản có nội dung bí
mật nhà nước phải được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức từ khi
soạn thảo và tiêu hủy ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy
không cần thiết phải lưu giữ.
b) Người tiếp nhận thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải
báo cáo ngay người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc chuyển đến cơ
quan, tổ chức có liên quan để xác định theo thẩm quyền.
Người được giao xử lý phải có
văn bản đề xuất để người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định bí mật
nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được
phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông
tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
5. Tài liệu, văn bản mang nội
dung bí mật nhà nước khi phát hành phải đảm bảo một số nội dung sau:
a) Tài liệu bí mật nhà nước phải
thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc
không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Ví dụ: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có tài liệu bí mật nhà nước gửi Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nội vụ và
Sở Tư pháp; tại phần nơi nhận cần phải ghi như sau:
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ, Sở Tư pháp;
- Lưu: VT.NVA.03b;
- Tài liệu được phép sao, chụp.
|
|
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ, Sở Tư pháp;
- Lưu: VT.NVA.03b;
- Tài liệu không được phép sao, chụp.
|
Trong đó:
- Bản gốc văn bản được lưu tại
bộ phận Văn thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- “NVA” là tên viết tắt của người
soạn thảo, tạo ra tài liệu bí mật nhà nước.
- “03b” là số lượng bản chính
văn bản được phát hành (03 bản) để gửi tới đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh và các
đơn vị Sở Nội vụ, Sở Tư pháp.
- Dòng cuối phần “Nơi nhận”
dùng để xác định việc tài liệu bí mật nhà nước sau khi phát hành “được
phép sao, chụp” hoặc “không được phép sao, chụp”.
b) Tài liệu bí mật nhà nước được
đóng dấu xác định độ mật theo 03 mức độ “Mật”, “Tối Mật”, “Tuyệt mật”. Mỗi bản
chính văn bản mang nội dung bí mật nhà nước đều phải được đóng dấu “BẢN SỐ:….”
để quản lý số lượng tài liệu bí mật nhà nước phát hành đến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân (Ví dụ: Bản số 01 gửi tới đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh sẽ ghi “BẢN SỐ:
01”; Bản số 02 gửi tới Sở Nội vụ sẽ ghi “BẢN SỐ: 02”; Bản số 03 gửi tới Sở Tư
pháp sẽ ghi “BẢN SỐ: 03”).
c) Trường hợp văn bản điện tử,
người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm
quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử
khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.
6. Mẫu mẫu “VĂN BẢN XÁC ĐỊNH ĐỘ
MẬT ĐỐI VỚI VẬT, ĐỊA ĐIỂM, LỜI NÓI, HOẠT ĐỘNG, HÌNH THỨC KHÁC CHỨA BÍ MẬT NHÀ
NƯỚC”; mẫu dấu xác định độ mật; mẫu dấu “BẢN SỐ”; vị trí đóng dấu được quy định
tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công
an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5.
Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật gồm:
a) Người quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Người đứng đầu sở, ban,
ngành cấp tỉnh và tương đương;
d) Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước.
3. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật gồm:
a) Những người quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Người đứng đầu đơn vị cấp
phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; trưởng phòng của UBND cấp
huyện và tương đương.
4. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng
trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm
vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định
cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy
quyền tiếp cho người khác.
5. Người được giao thực hiện việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức, viên chức,
người làm công tác cơ yếu có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước hoặc người
làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước.
6. Việc sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đảm bảo một số nội dung sau:
a) Việc sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn do người đứng
đầu của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định;
b) Phương tiện, thiết bị sử dụng
để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng
Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định
pháp luật về cơ yếu;
c) Chỉ sao, chụp đúng số bản
cho phép và tiêu hủy ngay bản dư thừa, bản hỏng. Bản sao, chụp có giá trị pháp
lý như bản chính và phải được bảo vệ như bản gốc.
d) Việc sao, chụp điện mật thực
hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Trình tự, thủ tục sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
a) Sau khi được người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và người được ủy quyền tại khoản 4
Điều này cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước;
b) Bản sao y bản chính, Bản sao
lục tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện dấu “BẢN SAO SỐ” ở trang đầu và được
đóng dấu “BẢN SAO BÍ MẬT NHÀ NƯỚC” ở trang cuối của bản sao tài liệu sau khi
sao, trong đó phải thể hiện số thứ tự bản sao, hình thức sao y bản chính hoặc
sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của
cơ quan, tổ chức (nếu có);
c) Bản trích sao tài liệu bí mật
nhà nước phải thực hiện theo mẫu “TRÍCH SAO”, trong đó thể hiện đầy đủ nội dung
trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của
cơ quan, tổ chức (nếu có);
d) Bản chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải thực hiện theo mẫu
"VĂN BẢN GHI NHẬN VIỆC CHỤP
TÀI LIỆU, VẬT CHỨA BÍ MẬT NHÀ NƯỚC", trong đó phải thể hiện tên, loại tài
liệu, độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của cơ quan, tổ chức
(nếu có);
đ) Việc sao, chụp phải được ghi
đầy đủ thông tin vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo
dõi.
8. Mẫu dấu “BẢN SAO SỐ”; mẫu dấu
“BẢN SAO BÍ MẬT NHÀ NƯỚC”; mẫu “TRÍCH SAO”; mẫu “VĂN BẢN GHI NHẬN VIỆC CHỤP TÀI
LIỆU, VẬT CHỨA BÍ MẬT NHÀ NƯỚC”; mẫu “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”; vị
trí đóng dấu được quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 6. Thống
kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước lưu giữ, bảo quản phải được thống kê theo trình tự thời gian và độ mật
theo mẫu số 18 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
2. Bí mật nhà nước chứa trong
thiết bị có tính năng lưu giữ, sao, chụp, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích
hợp bảo đảm an toàn.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương án bảo vệ.
4. Tài liệu, sản phẩm mật mã, điện
mật phải được thống kê, lưu giữ, bảo quản theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
Điều 7. Vận
chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc vận chuyển, giao, nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan trực tiếp đến
bí mật nhà nước; giao liên, văn thư của các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện.
Người làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước chỉ vận chuyển,
giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi được lãnh đạo cơ quan, đơn vị,
địa phương chỉ đạo.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm
phong.
3. Trong quá trình vận chuyển
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn;
trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ.
4. Việc vận chuyển tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bưu chính.
5. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải kiểm tra, đối chiếu để kịp thời phát hiện sai sót
và có biện pháp xử lý; việc giao, nhận phải được ghi đầy đủ vào sổ theo dõi
riêng, người nhận phải ký nhận.
6. Việc giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền
xác định bí mật nhà nước đồng ý.
b) Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai,
bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán, băng keo phải dính, khó
bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong
ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu
“Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của cơ quan, đơn vị, địa phương ở ngoài
bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “CHỈ
NGƯỜI CÓ TÊN MỚI ĐƯỢC BÓC BÌ”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu
ký hiệu chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ
“B” và chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên
trong;
c) Việc giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải được thực hiện bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
7. Việc nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”;
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước mà phong bì có dấu “CHỈ NGƯỜI CÓ TÊN MỚI ĐƯỢC BÓC BÌ”, người nhận
vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có
tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì đóng
dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc người được
lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà
nước thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích
danh) giải quyết, đồng thời phải thông báo nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục.
Nếu phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì
hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, địa phương để có biện pháp xử lý.
8. Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước có đóng dấu “TÀI LIỆU THU HỒI”, cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc
cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn
ghi trên văn bản.
9. Việc chuyển, nhận văn bản điện
tử có nội dung bí mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn
thông được thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
10. Việc vận chuyển, giao nhận
sản phẩm mật mã, điện mật phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
11. Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển
giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính
và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ
yếu.
12. Mẫu dấu “TÀI LIỆU THU HỒI”;
mẫu dấu “CHỈ NGƯỜI CÓ TÊN MỚI ĐƯỢC BÓC BÌ”; mẫu “Sổ đăng ký bí mật nhà nước
đi”; mẫu “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”; mẫu “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”;
vị trí đóng dấu được quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 8.
Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được
người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép và phải báo
cáo Trưởng đoàn công tác.
3. Người mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, ngoài nước phải
có văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này. Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí
mật nhà nước và nộp lại cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Văn bản xin phép mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước
ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội
dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời
gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn bí mật nhà nước.
5. Trong thời gian mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị
lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công
tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
6. Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện,
thiết bị bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp
quản lý bí mật nhà nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi
nơi lưu giữ.
Điều 9.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được
giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1, Điều 5 Quy chế này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Người có thẩm quyền quy định
tại khoản 2, Điều 5 Quy chế này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước độ Tối mật.
3. Người có thẩm quyền quy định
tại khoản 3, Điều 5 Quy chế này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước độ Mật.
4. Cơ quan, tổ chức và người Việt
Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được đề
nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
5. Cơ quan, tổ chức đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi
rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Người đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số
Căn cước công dân, Chứng minh thư nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân
dân hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí
công tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và
cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
7. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước độ Tuyệt mật thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm
vi quản lý.
3. Bí mật nhà nước chỉ được
cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước.
4. Cơ quan, tổ chức nước ngoài
đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn
vị, địa phương chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có
liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức,
người đại diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại
diện; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không
có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cá nhân nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan
đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Hộ chiếu, địa chỉ
liên lạc; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam
kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu
không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
6. Cơ quan, đơn vị, địa phương
chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí
mật nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này đến người có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
7. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, đơn
vị, địa phương
1. Việc tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương khi
không có yếu tố nước ngoài phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 9 Quy chế này về việc sử dụng nội dung bí mật
nhà nước.
2. Việc tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương có yếu
tố nước ngoài phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
3. Thành phần tham dự hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương
khi không có yếu tố nước ngoài là đại diện cơ quan, tổ chức hoặc người được
giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước.
Thành phần tham dự hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương có yếu
tố nước ngoài là đại diện cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm
vụ liên quan đến bí mật nhà nước; đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước
ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên
quan đến bí mật nhà nước.
4. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương được tổ chức trong
phòng họp kín tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương. Trường hợp tổ
chức ở ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương quyết
định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh
kiểm tra an ninh, an toàn thông tin khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
5. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong hội nghị, hội thảo cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết
bị được Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện,
thiết bị do lực lượng cơ yếu trang bị. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến phải
được bảo mật đường truyền theo quy định của pháp luật về cơ yếu;
b) Người tham dự không được
mang thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình vào trong hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối
với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng
phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp cần thiết,
cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí
mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ngăn chặn
hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
6. Phương án bảo vệ hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì
quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình
huống phức tạp có thể xảy ra, ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý;
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp
sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Người tham dự hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của
cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì, có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng bí mật nhà
nước theo quy định của Quy chế này và yêu cầu của người chủ trì. Trường hợp hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải có biện
pháp kiểm tra an ninh, an toàn, việc tuân thủ quy định các phương tiện, thiết bị
không được mang vào phòng họp đối với người tham dự.
Điều 12.
Điều chỉnh độ mật
1. Điều chỉnh độ mật là việc
tăng độ mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước. Theo đó có 04 mẫu
dấu phục vụ việc điều chỉnh độ mật bao gồm: “GIẢM XUỐNG TỐI MẬT”; “GIẢM XUỐNG MẬT”;
“TĂNG LÊN TUYỆT MẬT”; “TĂNG LÊN TỐI MẬT”.
2. Việc điều chỉnh độ mật phải
căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực do Thủ tướng
Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh độ mật của bí mật nhà nước.
4. Sau khi ban hành quyết định
điều chỉnh độ mật, cơ quan, đơn vị, địa phương điều chỉnh độ mật phải đóng dấu
hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật.
5. Chậm nhất 15 ngày, kể từ
ngày điều chỉnh độ mật, cơ quan, đơn vị, địa phương điều chỉnh độ mật phải
thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Cơ quan, đơn vị, địa phương nhận
được thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm đóng dấu hoặc có văn bản,
hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước
thuộc phạm vi quản lý.
6. Mẫu dấu “GIẢM XUỐNG TỐI MẬT”,
“GIẢM XUỐNG MẬT”, “TĂNG LÊN TUYỆT MẬT”, “TĂNG LÊN TỐI MẬT”; vị trí đóng dấu được
quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 13.
Giải mật
1. Giải mật là xóa bỏ độ mật của
bí mật nhà nước.
2. Bí mật nhà nước được giải mật
toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn bảo vệ bí mật
nhà nước quy định tại Điều 19 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và thời gian gia hạn
quy định tại Điều 20 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo
vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc
tế;
c) Không còn thuộc danh mục bí mật
nhà nước.
3. Trường hợp quy định tại điểm
a và điểm c khoản 2 Điều này thì đương nhiên giải mật.
Trường hợp quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này, cơ quan, đơn vị, địa phương xác định bí mật nhà nước phải
đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo
ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Việc giải mật đối với bí mật
nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định
như sau:
a, Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật;
b) Hội đồng giải mật bao gồm đại
diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch
Hội đồng và đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Hội đồng giải mật có trách
nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương
xác định bí mật nhà nước quyết định;
d) Bí mật nhà nước sau khi giải
mật phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật; trường
hợp giải mật một phần thì quyết định giải mật phải thể hiện đầy đủ nội dung
thông tin giải mật;
đ) Hồ sơ giải mật phải được lưu
trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật; bí mật nhà nước đề nghị giải
mật; biên bản họp Hội đồng giải mật; quyết định giải mật và tài liệu khác có
liên quan.
5. Đối với bí mật nhà nước do
Lưu trữ lịch sử lưu trữ, nếu không xác định được cơ quan xác định bí mật nhà nước
thì Lưu trữ lịch sử quyết định việc giải mật theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
6. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
có quyết định giải mật, cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định giải mật phải
thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan khi nhận được thông báo về việc giải mật có trách nhiệm đóng dấu, có
văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật đối với bí mật nhà nước thuộc
phạm vi quản lý.
7. Mẫu dấu “GIẢI MẬT”; vị trí
đóng dấu được quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 14.
Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước trong trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu
giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ
gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không để lộ, bị mất bí mật
nhà nước;
b) Quá trình tiêu hủy phải tác
động làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng của tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước và loại bỏ hoàn toàn thông tin bí mật nhà nước, đảm bảo không thể khôi
phục lại được.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1, khoản 2, Điều 5 Quy chế này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Người quản lý tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này và báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được
quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước;
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương
trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người
trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức
có liên quan;
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản
3 Điều này ban hành quyết định tiêu hủy;
d) Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu
trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định
tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
5. Việc tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật
về cơ yếu; việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử
lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 15.
Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương phải thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trong phạm vi quản lý, cụ thể như sau:
a) Báo cáo tổng kết năm năm một
lần; báo cáo sơ kết một năm một lần;
b) Báo cáo đột xuất được thực
hiện ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo đề nghị của
Công an tỉnh.
c) Thời hạn chốt số liệu trong
chế độ báo cáo hằng năm: Tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo trước tính đến
ngày 14/12 của kỳ báo cáo.
d) Thời hạn gửi báo cáo hằng
năm: Cơ quan, đơn vị địa phương gửi báo cáo định kỳ hằng năm về Công an tỉnh chậm
nhất vào ngày 16/12 của năm báo cáo để tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
báo cáo Bộ Công an trước ngày 20/12 hằng năm theo quy định.
2. Nội dung báo cáo về công tác
bảo vệ bí mật nhà nước
a) Phân tích, đánh giá tình
hình liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện công tác bảo
vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ,
mất bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến
công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm thi hành
1. Công an tỉnh, Cơ quan Thường
trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này;
b) Thực hiện quản lý nhà nước về
bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng kết năm năm một lần, sơ kết một năm một lần về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước theo thẩm quyền đối với
các cơ quan, đơn vị, địa phương; việc thanh tra, kiểm tra đột xuất được tiến
hành khi phát hiện cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước xét thấy cần thiết phải tiến hành thanh
tra, kiểm tra.
đ) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương để giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan công tác bảo vệ bí
mật nhà nước theo thẩm quyền.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ động bố trí kinh phí phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước từ định
mức chi thường xuyên trong dự toán ngân sách hàng năm.
3. Căn cứ Quy chế này, người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm:
a) Xây dựng nội quy và tổ chức
thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý, đảm bảo phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ và tính chất đặc thù trên từng lĩnh vực, địa bàn phụ
trách và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý tổ chức thực
hiện nghiêm túc.
b) Thường xuyên tổ chức tuyên
truyền, giáo dục cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi
quản lý nâng cao trình độ, nhận thức, trách nhiệm, thực hiện nghiêm công tác bảo
vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
c) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện quy định của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà
nước trong cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
d) Chỉ đạo xử lý và kịp thời
thông báo với Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản
lý.
đ) Tổ chức thu hồi tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 17.
Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước
có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp
luật, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ bí mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng
mục đích;
d) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn
của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất người có thẩm quyền
quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực tiếp quản
lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm
trong hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì người trực tiếp quản lý bí mật nhà
nước phải có biện pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông
báo cho cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển
công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý
bí mật nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quản lý và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Điều 18.
Phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước tại Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật
nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.
3. Người thực hiện nhiệm vụ
chuyên trách và kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn sau
đây:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo
vệ bí mật nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật
nhà nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đầy
đủ chức trách, nhiệm vụ được giao.
4. Người thực hiện nhiệm vụ
chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách
theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Sửa
đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân kịp
thời phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.