QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2581/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2015 của
UBND tỉnh)
Chương
I
VỊ TRÍ,
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật;
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ
tục hành chính; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ
sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi
thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng;
giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân
tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b. Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các
đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực
tư pháp;
c. Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng,
bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d. Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng, Phó Trưởng
phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b. Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
b. Tham gia xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do cơ quan chuyên
môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c. Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật;
d. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp
và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị.
5. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
a. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh;
b. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c. Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp
luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
d. Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các
lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
a. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành;
b. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý văn bản
trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện
pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Lập Kế hoạch và tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà
soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Về kiểm soát thủ tục hành chính:
a. Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện việc
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của
các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b. Cho ý kiến, thẩm định về thủ tục hành chính
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên
quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tạo đường
kết nối giữa cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp với cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính;
d. Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề xuất việc xử
lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm
vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi,
đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và
các đơn vị khác có liên quan;
đ. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; theo
dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện sau khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực
hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
g. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập hệ
thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã và đơn vị liên quan ở địa phương;
h. Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và
cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở
Tư pháp.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở:
a. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện
sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b. Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật tại địa phương;
c. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trên địa bàn tỉnh;
d. Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
đ. Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật; tham gia với các cơ quan có liên quan thực hiện chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp
luật theo quy định của pháp luật;
e. Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật;
g. Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở
cho hòa giải viên theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh thực hiện các hoạt động
về hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
10. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương
ước, quy ước của thôn, làng, bản (gọi chung là thôn); tổ dân phố, khu phố (gọi
chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về
xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con
nuôi:
a. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa phương; hướng dẫn nghiệp vụ cho
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b. Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch;
quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định; thực
hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c. Giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d. Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban dân nhân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ
những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của
pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
đ. Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin nhập,
xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận có quốc tịch Việt Nam; xin cấp
giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam; thông báo có quốc tịch Việt Nam;
quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định của pháp luật.
13. Về lý lịch tư pháp:
a. Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng cơ
sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b. Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Tòa
án, Cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm
Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp Lý lịch tư pháp, thông tin bổ sung
cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho
Sở Tư pháp khác;
c. Lập Lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư
pháp bổ sung theo quy định;
d. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
14. Về bồi thường nhà nước:
a. Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường
nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b. Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong trường hợp người bị thiệt hại
yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường nhà nước theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả
theo quy định của pháp luật;
c. Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ
người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý
hành chính.
15. Về trợ giúp pháp lý:
a. Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham
gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn
pháp luật theo quy định của pháp luật;
b. Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Thường
trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt
động tố tụng cấp tỉnh;
c. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý; quyết định công nhận, cấp
và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm
tư vấn pháp luật.
16. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt động
tư vấn pháp luật tại địa phương;
b. Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư,
giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm,
Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
c. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam,
Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ Tư vấn viên pháp luật;
d. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cho tổ
chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và
hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ
chức và hoạt động khi cần thiết;
đ. Lập danh sách, theo dõi người tập sự đăng ký tại
Đoàn Luật sư tỉnh Bình Định.
17. Về công chứng:
a. Tổ chức
thực hiện Quy hoạch tổng thể phát
triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại địa
phương;
b. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn
nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với
công chứng viên;
c. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập, chuyển đổi, thay đổi tên gọi, thay đổi trụ
sở hoặc giải thể Phòng Công chứng và cho phép thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết định thành lập Văn phòng công chứng theo
quy định;
d. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận
thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng;
xem xét, thông báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh
sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng;
đ. Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về
công chứng theo quy định của pháp luật.
18. Về giám định tư pháp:
a. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho
phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động,
thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp;
b. Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám
định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;
c. Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám
định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của
đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa
phương;
d. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động của Văn phòng
giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
19. Về bán đấu giá tài sản:
a. Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển các tổ
chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham
mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển
tổ chức và đội ngũ người bán đấu giá ở địa phương;
b. Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho
các tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn.
20. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
công tác trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
21. Về đăng ký giao dịch bảo đảm:
a. Thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b. Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về đăng ký giao dịch
bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
22. Về công tác pháp chế:
a. Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế
hoạch được ban hành;
b. Quản lý, kiểm tra công tác
pháp chế đối với công chức pháp chế
chuyên trách và Phòng Pháp chế trong
cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong
việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d. Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn,
tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước
tại địa phương;
đ. Tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế,
thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
23. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
24.
Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm
hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn
với nhau theo quy định của pháp luật;
b. Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c. Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính
trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý
vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính tại Bộ Tư pháp.
25. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn về thi hành án dân sự, hành
chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan
thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
26. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp
huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân
khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
27. Kiểm tra, thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc
theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác
tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
30. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối
quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
33. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật.
34. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Tư pháp:
a. Sở Tư pháp có Giám đốc và
không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b. Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ đạo chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa
bàn và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao;
c. Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở;
d. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, nhà nước về công tác
cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định;
đ. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Xây
dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính;
- Phòng Quản
lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
- Phòng Phổ biến,
giáo dục pháp luật;
- Phòng Hành
chính tư pháp;
- Phòng Bổ trợ
tư pháp.
3. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
- Phòng Công
chứng số 1;
- Phòng Công
chứng số 2;
- Phòng Công
chứng số 3;
- Trung tâm Trợ
giúp pháp lý Nhà nước tỉnh;
- Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá tài sản.
4. Thẩm quyền của Giám đốc Sở đối với các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
a. Căn cứ quy định của pháp luật và theo cơ cấu tổ chức
nêu trên, Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc thành lập mới, chia
tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và
đơn vị trực thuộc; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo quy định của pháp luật;
b. Trong quá trình hoạt động, tùy tình hình cụ thể về
nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được giao, Giám đốc Sở Tư pháp xem
xét, phối hợp Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc sắp xếp, kiện toàn lại các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, nhưng không vượt quá tổng số
phòng chuyên môn, nghiệp vụ; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định này
và các quy định pháp luật khác có liên quan;
c. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển,
điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, cách chức và thực hiện các chế độ
chính sách đối với lãnh đạo cấp phòng thuộc Sở, lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo các quy
định khác của pháp luật.
Điều 4. Biên chế và số lượng người làm việc
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc,
tính chất và đặc điểm của công tác tư pháp của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao
biên chế, số lượng người làm việc cho Sở Tư pháp theo kế hoạch hàng năm trên cơ
sở đề án vị trí việc làm được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công chức, viên chức của
Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Chương III
CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Sở Tư pháp làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm về việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và các công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.
3. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động của Sở;
xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp: Thực
hiện theo quy định tại Điều 1 của Quy định này.
2. Đối với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
tỉnh: Sở Tư pháp thực hiện theo nguyên tắc quan hệ phối hợp để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác Tư pháp theo sự phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác
Tư pháp; chỉ đạo và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tư pháp cấp
huyện theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Thực hiện mối quan hệ phối hợp quản lý theo ngành
và quản lý theo lãnh thổ để bảo đảm thống nhất trong việc thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với công tác Tư pháp trên địa bàn tỉnh theo phân công,
phân cấp về trách nhiệm, thẩm quyền quản lý.
4. Đối với Cơ quan Thi hành án dân sự:
Thực hiện mối quan
hệ phối hợp theo nguyên tắc Sở Tư pháp giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Mọi tổ chức và hoạt động của Sở Tư pháp phải thực
hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tư pháp và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở; Quy chế làm việc của cơ quan và
chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quyết định đó.
3. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Phòng Tư
pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã theo quy định của pháp luật
để đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong trường hợp
cần thiết hoặc có sự thay đổi, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù
hợp./.