ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2569/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 31 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
KIỆN
TOÀN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 779/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Sở Thông
tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kiện toàn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông như sau:
1. Vị trí, chức
năng
1.1. Sở Thông tin và Truyền thông là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về: báo chí; xuất bản;
bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát
thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở;
hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng,
trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin; đầu mối Cổng Thông tin điện
tử (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự
án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính Nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
b) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và
thống nhất với Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và
truyền thông.
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các
chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức
kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực
hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2.4. Về báo chí (bao gồm báo in, báo
điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu
và quản lý báo chí lưu chiểu trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản
tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời về
đề nghị tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; trả lời về
đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề
nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy
phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của
pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn tỉnh;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
cho phép các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương khác đặt văn phòng đại
diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của tỉnh sau khi được phê duyệt;
h) Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền
hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh, truyền hình trực tiếp từ vệ
tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
2.5. Về xuất bản, in và phát hành:
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của tỉnh, cơ quan, chi nhánh,
văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của Trung ương trên địa
bàn tỉnh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích
kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của tỉnh; cấp, thu hồi giấy phép hoạt
động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối
với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở
in trên địa bàn tỉnh; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước ngoài
các sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng
máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức
năng photocopy màu trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm,
hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân do tỉnh cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt động phát
hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm
và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do tỉnh cấp phép; kiểm tra và xử lý theo
thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về xuất bản; in và phát hành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm trong hoạt động xuất bản, in và phát hành trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in sản phẩm
in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang in trên địa bàn tỉnh nếu phát hiện nội
dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản
phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm trên địa
bàn tỉnh;
g) Thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm
in vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2.6. Về thông tin đối ngoại:
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh;
b) Thẩm định về nội dung thông tin đối
ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh;
c) Xem xét, cho phép trưng bày tranh,
ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước
ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.7. Về thông tin cơ sở:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động thông tin, tuyên truyền,
cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng và
Nhà nước;
b) Xây dựng và tổ chức hệ thống thông
tin cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng
hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông tin cơ sở theo đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông tin cơ sở cho công chức
Phòng Văn hóa và Thông tin.
2.8. Về thông tin điện tử:
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra thực tế Điều kiện kỹ thuật của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động trên địa
bàn tỉnh sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
d) Công khai danh sách các Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi
giấy chứng nhận đủ Điều kiện Điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các trò chơi G1
đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
e) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy
cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2.9. Về quảng cáo:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo
tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2.10. Về bưu chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc
thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm
tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an
toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp văn bản xác nhận hoạt động bưu
chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội tỉnh
theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản
lý Nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
2.11. Về viễn thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông
tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn,
chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra
hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình
viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa
phương và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng
của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp
phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông
tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng
dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.12. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, điện tử; cơ chế,
chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công
nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công
nghệ thông tin; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế
quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn Nhà
nước trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ,
đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các
quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho
hoạt động Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn các đơn vị
trong tỉnh thống nhất kết nối theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về
tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở
dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định
kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin và cơ quan thường trực Ban Biên tập Cổng
thông tin điện tử của tỉnh.
2.13. Về tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh;
các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến
điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng
năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến
điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm
vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức tần số vô tuyến
điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng,
đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm
hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị
phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
2.14. Về sở hữu trí tuệ:
a) Phối hợp và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình
phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch
vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh,
sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp
pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền
hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, dịch vụ
thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
2.15. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
2.17. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa
và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc
thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông;
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch
vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của
pháp luật.
b) Thực hiện quản lý Nhà nước đối với
các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
2.19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục
vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai;
thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa
phương theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.21. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2.22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu
xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.23. Triển khai thực hiện Chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và Chương trình cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.24. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra,
thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2.25. Quản lý và tổ chức thực hiện
công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo
quy định của pháp luật.
2.26. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.27. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu
tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương
và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
2.28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Lãnh đạo Sở: Sở Thông tin và
Truyền thông có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
3.2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Công nghệ thông tin;
- Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản;
- Phòng Bưu chính - Viễn thông.
3.3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông;
- Trung tâm Cổng thông tin điện tử tỉnh.
3.4. Về biên chế:
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông được giao trên cơ sở vị trí việc làm,
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và trong tổng số biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm:
1. Sắp xếp tổ chức, bố trí nhân sự
các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở bảo đảm nguyên tắc và thủ tục hiện
hành.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh kiện
toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Sở.
3. Ban hành văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan trực thuộc Sở.
4. Ban hành Quy chế làm việc của Sở,
quy định cụ thể mối quan hệ công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở; quy định mối quan hệ công tác giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Sở và quản lý,
chỉ đạo việc thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định
số 2544/QĐ-UBND ngày 14/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Thông tin và Truyền thông và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 6;
- Bộ TTTT;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử (VB điện
tử);
- Lưu: VT, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|