UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2015/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 20 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg , ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về
nguyên tắc, quy trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông,
trách nhiệm cụ thể của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan Trung ương được tổ
chức theo ngành dọc tại tỉnh.
Điều 2. Cơ quan áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
Cơ quan thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông bao gồm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; các cơ quan của trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa
phương.
Điều 3.
Phạm vi áp dụng
1. Cơ chế một cửa được thực hiện
trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quy định tại
Điều 2 của Quyết định này;
2. Cơ chế một cửa liên thông được
thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực:
a) Đầu tư;
b) Đất đai;
c) Đăng ký kinh doanh;
d) Cấp giấy phép xây dựng;
e) Tư pháp.
3. Các cơ quan, đơn vị làm đầu
tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông:
- Sở Kế hoạch và đầu tư;
- Sở Tư pháp;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Xây dựng;
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp;
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện
Việc thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Long
tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Bảo đảm minh bạch, khách quan
và công bằng trong việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả;
- Không được yêu cầu cá nhân, tổ
chức cung cấp tài liệu , giấy tờ, thông tin thuộc trách nhiệm xác minh, thu thập
của cơ quan hành chính nhà nước hoặc các văn bản do cơ quan có thẩm quyền của tỉnh
ban hành, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền cấp trên ban
hành;
- Khi có nhu cầu giải quyết thủ
tục hành chính, cá nhân, tổ chức chỉ liên hệ với một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của một cơ quan hành chính để nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết.
Việc liên hệ với các cơ quan, bộ phận có liên quan để hoàn tất các bước công việc
và trả kết quả cuối cùng cho tổ chức, cá nhân là trách nhiệm của cơ quan nhà nước
đã tiếp nhận hồ sơ ban đầu.
Điều 5.
Quy trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông
Việc thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông được thực hiện theo quy trình được quy định tại Điều
6, Điều 7, Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg , ngày 25
tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Trách nhiệm của người đứng đầu
tại các cơ quan, đơn vị, địa phương áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông
a) Bố trí và phân công công chức
đủ năng lực và phẩm chất đạo đức, có khả năng giao tiếp tốt với cá nhân, tổ chức
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Thực hiện chế độ hỗ trợ cho công
chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
b) Ban hành Quy chế hoạt động của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm và mối
quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, bộ phận, cán bộ, công chức, viên chức trong
việc giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của cơ
quan; phân định rõ thời hạn tiếp nhận, luân chuyển, giải quyết hồ sơ giữa cơ
quan, các bộ phận có liên quan đối với từng lĩnh vực, công việc.
c) Triển khai thực hiện việc xin
lỗi cá nhân, tổ chức khi để xảy ra sai sót, quá hạn trong giải quyết thủ tục
hành chính theo quy định.
d) Đối với thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh: Tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của ngành theo quy định hiện hành, kể cả
các thủ tục hành chính của cấp huyện và cấp xã (nếu có); trong đó xác định rõ
trình tự thực hiện các lĩnh vực, công việc được thực hiện theo cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông.
2. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Tập huấn về chuyên môn nghiệp
vụ và văn hóa ứng xử, kỹ năng giao tiếp với tổ chức, cá nhân trong quá trình giải
quyết công việc cho đội ngũ công chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông, các mẫu phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, phiếu hẹn, sổ theo dõi và
các mẫu giấy tờ khác phục vụ hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
theo quy định.
c) Triển khai các giải pháp nâng
cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông;
triển khai Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại Uỷ ban nhân dân cấp
huyện theo quy định.
d) Định kỳ 6 tháng và hằng năm
kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh và báo cáo UBND tỉnh đúng thời gian
quy định.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh hướng dẫn triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính; rà soát, cập
nhật thủ tục hành chính (cấp: tỉnh, huyện, xã) theo đúng quy định pháp luật;
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thực hiện chậm trễ, không đầy đủ
các nội dung kiểm soát thủ tục hành chính có liên quan đến cơ quan, đơn vị.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ và các
sở, ban, ngành tỉnh xác định cụ thể trình tự thực hiện của các thủ tục hành
chính được giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông để đưa vào
các quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm
cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện thống nhất.
4. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định chế độ hỗ trợ và công tác phí đối với công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả các cấp; quyết định mức thu đối với khoản thu về phí,
lệ phí có trong danh mục thuộc thẩm quyền được phép ban hành của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh;
b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định các trang thiết bị phục vụ hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả theo quy định tại Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; việc trang bị đồng phục cho công chức
làm việc tại bộ phận trên.
c) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
lập dự toán kinh phí đảm bảo việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông (xây dựng đề án, quy chế phối hợp, tập huấn nghiệp vụ, tham quan học
tập, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị…)
5. Trách nhiệm của Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Khoa học và
Công nghệ, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, hiệu chỉnh và hoàn thiện
Phần mềm một cửa điện tử, Phần mềm kiểm soát thủ tục hành chính để đáp ứng nhu
cầu thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan thuộc tỉnh,
quản lý quá trình và kết quả giải quyết hồ sơ trên toàn tỉnh; chịu trách nhiệm
nâng cấp, hoàn thiện về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để hệ thống phần mềm
một cửa điện tử vận hành thông suốt, nhanh chóng trên toàn tỉnh.
6. Trách nhiệm của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định,
phê duyệt mẫu thống nhất đồng phục đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả;
7. Trách nhiệm của Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Long tổ chức tuyên truyền thường xuyên việc
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
8. Các sở, ngành, UBND các huyện
chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại khoản 2 điều 3 có
trách nhiệm thực hiện rà soát thường xuyên các nhóm thủ tục hành chính theo quy
định tại thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp. Nếu đầy đủ
điều kiện thực hiện cơ chế một cửa liên thông tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết
định tổ chức thực hiện.
Điều 7.
Các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan của Trung ương được
tổ chức theo ngành dọc tại tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:
1. Đảm bảo diện tích làm việc,
trang thiết bị, bố trí và phân công công chức có đủ năng lực, trình độ chuyên
môn làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định tại Điều 9, Điều
10 và Điều 13 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg , ngày 25
tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
2. Ban hành Quy chế hoạt động của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc trách nhiệm quản lý;
3. Công khai các quy định, thủ tục
hành chính đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng
theo quy định; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để tạo thuận lợi
cho việc kiểm tra, giám sát;
4. Thông tin, tuyên truyền để cá
nhân, tổ chức biết về hoạt động của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc
địa bàn quản lý.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và được
đăng công báo tỉnh.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh uỷ;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Các phòng NC- VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT.1.11.05.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|