ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
25/2009/QĐ-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 13 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN HÓA
VÀ THÔNG TIN HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII
về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội
đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06 tháng 6 năm 2008 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện;
Căn cứ Quyết định số 40/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và
Thông tin quận, huyện;
Căn cứ Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
huyện về thành lập Phòng Văn hóa và Thông tin huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ huyện tại Tờ trình số 96/TTr-NV ngày 13
tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa
và Thông tin huyện Cần Giờ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quyết định
trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện, Trưởng Phòng Văn hóa
và Thông tin huyện, Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã - thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Cách Mạng
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN HUYỆN
CẦN GIỜ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND Ngày 13 tháng11 năm
2009 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1.Vị trí:
Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Phòng Văn hóa và Thông tin có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Chức năng:
Phòng Văn hóa và Thông tin huyện
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về: văn hóa;
gia đình; thể dục; thể thao; du lịch; báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát;
viễn thông và Internet; công nghệ thông tin; hạ tầng thông tin; phát thanh trên
địa bàn và các dịch vụ công thuộc chức năng nhiệm vụ được giao trên địa bàn
huyện; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân
dân huyện và theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Văn hóa và Thông tin huyện
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao:
a) Trình Ủy ban nhân dân huyện
ban hành quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án,
chương trình phát triển ngành theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng trên địa bàn;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính, xã hội hóa
trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực quản lý nhà nước được giao thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
c) Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt;
hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt
động phát triển sự nghiệp ngành, lĩnh vực: văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch,
gia đình, thông tin và truyền thông; chủ trương xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể
dục thể thao; chống bạo lực trong gia đình.
d) Giúp Ủy ban nhân dân huyện
thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các lĩnh vực được giao theo
quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
đ) Giúp Ủy ban nhân dân huyện
quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và
kiểm tra hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn
thuộc các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy
định của pháp luật.
e) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin và
truyền thông đối với cán bộ thuộc Ủy ban nhân dân xã - thị trấn.
g) Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng.
h) Thực hiện công tác thống kê, thông
tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
i) Quản lý tổ chức, biên chế,
thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của phòng về lĩnh vực được giao theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
k) Quản lý tài chính; tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và ủy quyền, phân cấp của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch:
a) Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị
và nhân dân trên địa bàn huyện thực hiện phong trào văn hóa, văn nghệ; phong
trào luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang, lễ hội; xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, khu phố văn hóa, đơn vị văn hóa;
bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; bảo vệ, tôn tạo,
khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch,
điểm du lịch trên địa bàn huyện.
b) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của các Trung tâm văn hóa, thể thao, các thiết chế văn hóa thông tin cơ sở, các
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, điểm vui chơi
công cộng thuộc phạm vi quản lý của Phòng trên địa bàn huyện.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn huyện; giải quyết đơn
thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
về lĩnh vực thông tin và truyền thông:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện
trong việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt
động bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet, phát
thanh.
b) Chịu trách nhiệm theo dõi và
tổ chức thực hiện các chương trình, dự án về ứng dụng công nghệ thông tin trên
địa bàn huyện theo sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện. Thực hiện theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông
trong việc quản lý hạ tầng thông tin: mạng cáp thông tin, viễn thông và các
trạm thu phát sóng điện thoại di động trên địa bàn.
c) Tổ chức thực hiện việc quản
lý, kiểm tra và hướng dẫn các xã - thị trấn quản lý các đại lý bưu chính, viễn thông,
Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật; phát hiện các hành vi vi
phạm của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và điện tử; về
bưu chính; viễn thông và Internet; dịch vụ photo và in ấn; về kinh doanh sách
báo, phát hành sách báo, cơ sở kinh doanh xuất bản phẩm; về đưa tin, phát thanh
và truyền thanh trên địa bàn, kịp thời báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông và
Ủy ban nhân dân huyện xử lý.
d) Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn huyện thực hiện pháp luật về
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông
tin; phát thanh; quảng cáo; báo chí, in ấn, phát thanh, xuất bản.
đ) Giúp Ủy ban nhân dân huyện
quản lý nhà nước đối với mạng lưới phát thanh, truyền thanh ở các xã - thị trấn.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Phòng Văn hóa và Thông tin có
Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng là người
giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng
được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm đối với Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Cán bộ, công chức chuyên môn,
nghiệp vụ làm công tác văn hóa và thông tin trên địa bàn huyện được bố trí tương
xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể của cơ quan, trình độ năng lực cán bộ, Phòng
Văn hóa và Thông tin huyện tổ chức thành các tổ chuyên môn, gồm những công chức
được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác:
- Tổ văn hóa, du lịch;
- Tổ gia đình;
- Tổ thể dục thể thao;
- Tổ báo chí, xuất bản, phát
thanh;
- Tổ bưu chính và chuyển phát,
viễn thông và Internet, công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin;
Tùy theo mức độ công việc và
biên chế của Phòng, các tổ trên có thể hoạt động độc lập hoặc phối hợp lồng
ghép với nhau nhưng phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 4. Biên
chế
Căn cứ vào khối lượng công việc
và tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ
công chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của
Phòng Văn hóa và Thông tin do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong
tổng biên chế hành chính của huyện trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được
Ủy ban nhân dân thành phố giao cho huyện hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế
độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều
hành tất cả các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các
Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công,
trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc
thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó
Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải
quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó
Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế
hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi
thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải
báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp
giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo
Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá
công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác cho
từng thời kỳ.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán
bộ, công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ
phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với tổ chức và
cá nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn
vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết có hiệu
quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Văn hóa và Thông tin chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện về toàn
bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ
đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường
xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công tác đã
được phân công.
Theo định kỳ phải báo cáo với
Thường trực Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các
biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực
liên quan.
2. Đối với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông:
Phòng Văn hóa và Thông tin chịu
sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên
môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Thông tin và Truyền thông.
3. Đối với các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung
của Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ chính trị
của huyện. Trường hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với
ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Văn hóa và Thông
tin tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết
định.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn:
a) Phòng Văn hóa và Thông tin có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về nhiệm vụ quản lý ngành để Ủy ban nhân dân xã
- thị trấn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
b) Phòng Văn hóa và Thông tin có
trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn kiện toàn, củng cố bộ phận
công tác văn hóa và thông tin tại địa phương. Phối hợp với các tổ chức, chính
quyền, đoàn thể xây dựng phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; xây dựng gia đình văn hóa, ấp văn hóa, khu phố văn hóa, xã văn hóa, thị
trấn văn hóa, đơn vị văn hóa, công sở văn minh sạch đẹp an toàn.
5. Đối với các đơn vị sự nghiệp
văn hóa và thông tin: Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục Thể thao, Đài truyền
thanh thuộc Ủy ban nhân dân huyện và các tổ chức hoạt động về lĩnh vực văn hóa,
thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông ngoài công lập trong phạm vi quản
lý.
a) Phòng Văn hóa và Thông tin
tạo điều kiện để các đơn vị sự nghiệp liên quan thực hiện tốt nghiệm vụ của
mình, đồng thời giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc quản lý nhà nước trên
lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, gia đình, thông tin và truyền
thông, kiểm tra kịp thời phát hiện và đề xuất xử lý những vi phạm pháp luật
trên lĩnh vực được giao.
b) Các đơn vị sự nghiệp liên
quan có trách phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin trong việc giúp Ủy ban
nhân dân huyện xây dựng kế hoạch, báo cáo kết quả hoạt động của lĩnh vực văn
hóa và thông tin.
6. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã
hội của huyện:
Phòng Văn hóa và Thông tin phối
hợp, hỗ trợ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ được giao.
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của
Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân
dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn
cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin huyện có trách nhiệm cụ thể
hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu
chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng không trái
với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định để
thi hành.
Điều 9. Trưởng
Phòng Văn hóa và Thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách
nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin
huyện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định ban hành. Trong
quá trình thực hiện nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền, Trưởng phòng
đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa
đổi Quy chế cho phù hợp sau khi có sự thỏa thuận của Trưởng Phòng Nội vụ
huyện./.