ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2349/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 05 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH NỘI QUY TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tiếp công dân năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng
10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân;
Căn cứ Quyết định số 1982/QĐ-UBND ngày 17 tháng
9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc thành lập Ban Tiếp
công dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 1060/QĐ-URND ngày 20 tháng
5 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy trình tiếp
công dân tại trụ sở tiếp công dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh tại
Tờ trình số 18/TT-BTCD ngày 29 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Nội quy Trụ sở tiếp công
dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Tiếp công
dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, cán bộ, công chức, các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia tiếp
công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công dân tỉnh và công dân đến thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành Nội quy ban hành kèm theo Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tịnh
|
NỘI QUY
TRỤ
SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2349/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm
2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Trụ sở tiếp công dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (gọi tắt là trụ sở tiếp công dân) là
nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Tỉnh ủy, Đoàn
đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường
xuyên tại trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật.
3. Không can thiệp, dự nghe vào việc khiếu nại, tố
cáo của người khác.
4. Nghiêm cấm công dân mang khẩu hiệu, băng rôn; chất
nổ, chất cháy, vũ khí, chất độc, chất gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, chất cồn,
chất kích thích khác; những vật cồng kềnh; động vật vào trụ
sở tiếp công dân.
5. Nghiêm cấm mọi hành vi gây rối an ninh, trật tự
tại trụ sở tiếp công dân; không có lời nói, hành động xúc phạm danh dự, uy tín
của cơ quan nhà nước, cán bộ tiếp công dân, người thi hành công vụ; không kích
động, lôi kéo, xuyên tạc, vu khống, nằm vạ, chửi rủa, sỉ nhục, ăn nói thô tục
và các hành vi khác.
II. THỜI GIAN VÀ LỊCH
TIẾP CÔNG DÂN
1. Thời gian tiếp công dân:
+ Buổi sáng: từ 7 giờ 30 phút đến 12 giờ 00 phút;
+ Buổi chiều: từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút;
2. Cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thường
xuyên tại trụ sở Tiếp công dân vào các ngày làm việc trong tuần (trừ thứ 7, chủ
nhật và ngày Lễ).
3. Lịch tiếp
công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được
thông báo bằng văn bản niêm yết tại trụ sở tiếp công dân.
III. ĐỐI VỚI NGƯỜI
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
1. Quyền của người khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh:
a) Trình bày nội dung khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
b) Được hướng dẫn, giải thích
về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
mình.
c) Nhận thông báo về kết quả xử
lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
d) Trường hợp người khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thông thạo tiếng Việt có quyền sử dụng người phiên dịch.
đ) Được tiếp theo thứ tự đã
đăng ký tại trụ sở tiếp công dân, trừ trường hợp đặc biệt
sẽ do người chủ trì buổi tiếp dân quyết định.
e) Khiếu nại, tố cáo về hành
vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân.
f) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Nghĩa vụ của người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Nêu rõ họ tên, địa chỉ và
xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có).
b) Phải ăn mặc chỉnh tề, thái
độ đúng mực, tôn trọng người tiếp công dân; không được lợi dụng quyền khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh để kích động, gây rối trật tự,
xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự của cơ quan nhà nước, người thi hành công
vụ.
c) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan nội dung khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình.
d) Trường hợp nhiều người cùng
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện
để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (từ 05 đến 10 người
thì cử 01 hoặc 02 người đại diện; có trên 10 người thì có
thể cử thêm người đại diện nhưng không quá 05 người). Việc cử đại diện phải thể
hiện bằng văn bản, có chữ ký của tất cả người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh.
đ) Giữ gìn trật tự, vệ sinh chung; không được tự do
đi lại trong trụ sở tiếp công dân.
e) Nghiêm chỉnh chấp hành nội
quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân;
Không được quay phim, ghi hình, chụp ảnh, ghi âm khi chưa được sự đồng ý của
lãnh đạo Ban Tiếp công dân và cán bộ tiếp công dân tại trụ
sở tiếp công dân.
f) Hết giờ làm việc, người khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không được lưu tại trụ sở
tiếp công dân.
IV. ĐỐI VỚI CÁN BỘ
LÀM CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN
1. Khi tiếp
công dân, phải đảm bảo trang phục chỉnh tề,
đeo thẻ công chức, hoặc phù hiệu, bảng tên theo quy định.
2. Có thái độ đúng mực, tôn trọng
công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, ghi chép đầy đủ chính xác nội dung mà người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
3. Yêu cầu người đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy
thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn trình bày rõ ràng nội
dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp tài
liệu, thông tin cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.
4. Giải thích cho người đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính
sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của
cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến
đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
5. Trực tiếp xử lý theo thẩm
quyền hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền
xử lý khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết
quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
6. Yêu cầu người vi phạm nội
quy tại nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết,
lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng
xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Giữ bí mật họ tên, địa chỉ,
bút tích của người tố cáo khi người tố cáo có yêu cầu.
8. Được quyền từ chối không tiếp
những trường hợp vi phạm nội quy tiếp công dân.
V. NHỮNG TRƯỜNG HỢP
TỪ CHỐI TIẾP CÔNG DÂN
1. Người đang trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh
tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều
khiển hành vi của mình.
2. Người có hành vi đe dọa,
xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ
hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy tiếp công dân.
3. Người khiếu nại, tố cáo về
vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản lần
cuối cùng và đã được tiếp, hướng dẫn, giải thích theo quy
định nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài.
4. Người đại diện hoặc người
được ủy quyền khiếu nại, tố cáo không hợp pháp.
5. Những trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
VI. XỬ LÝ NHỮNG TRƯỜNG HỢP VI PHẠM
1. Những người vi phạm nội quy
tiếp công dân và các vi phạm pháp luật tại trụ sở tiếp công dân thì tùy trường
hợp cụ thể mà có thể bị buộc rời khỏi trụ sở tiếp công dân hoặc bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Lực lượng bảo vệ buổi tiếp
công dân có trách nhiệm thi hành mệnh lệnh của người tiếp
công dân, phối hợp chặt chẽ với người có thẩm quyền lập đầy đủ các thủ tục buộc
người vi phạm phải rời khỏi trụ sở tiếp công dân hoặc tiến
hành xử lý theo quy định của pháp luật./.