ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2326/2015/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 10 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày
15/10/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và
công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện;
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh “Về đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế”; Quyết định số
1933-QĐ/TU ngày 20/3/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc phê duyệt
Đề án “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng;
thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế” của Sở Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 858/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của
UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản
lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ
trình số 30/TTr-SKHCN ngày 19/6/2015 của Sở Khoa học và Công nghệ và đề nghị
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 108/TTr-SNV ngày 31/7/2015,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng:
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu
trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản
lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm, các đề án, dự án về khoa học và công nghệ; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Các cơ chế, chính sách, biện
pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển
giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực
và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; quyết định việc về thành lập và quy định tổ chức
và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh theo quy định của
pháp luật;
d) Dự thảo văn bản
quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng,
Phó các đơn vị trực thuộc Sở; tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn
vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học
và công nghệ theo
quy định tại Luật khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
trong phạm vi quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ;
d) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công
tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học và
công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ của tỉnh;
hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và
công nghệ của tỉnh về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp, điều chỉnh,
thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng,
chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và dự toán chi đầu
tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng
năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh trên cơ sở tổng hợp dự
toán của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên
quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học
và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Khoa
học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ:
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực
tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức giao quyền sở
hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện và sau
nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ
chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được
đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh
giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng
ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh và các cơ quan
liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo
quy định tại Luật khoa học và công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học
và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ công nghệ
và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, các tổ chức trung
gian của thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong hoạt động ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ chức thực
hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;
c) Tổ chức thực
hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ,
văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng
dẫn việc thành lập và chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa
học và công nghệ công lập; việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên
địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, định giá, giám định công nghệ,
môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ, các dịch vụ chuyển giao công nghệ
khác theo quy định; thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định công nghệ các dự
án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các
chương trình, đề án khác của địa phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng
cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học
và công nghệ của tỉnh.
8. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật
và công nghệ; khai thác, công bố, tuyên truyền kết quả các hoạt
động khoa học và công nghệ; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh.
9. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động
sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức
và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa
lý đặc sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục
về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo vệ
quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để phổ biến, khuyến
khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ chức
xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất
- kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực
liên quan theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ
thuật của tỉnh;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật của tỉnh, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu
chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng
đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân
công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá
nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại tỉnh; tiếp nhận bản công bố hợp
quy trong lĩnh vực được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn tỉnh;
e) Tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
g) Tổ chức mạng lưới
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ
chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các
lĩnh vực và phạm vi được công nhận hoặc được chỉ định;
h) Tiếp nhận bản
công bố sử dụng dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định
lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn
đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc
thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng
hàng hóa;
k) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản
lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trên địa bàn tỉnh;
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức
thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập
khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và
nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tổ chức thực hiện
việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của
các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp
luật.
11. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ
và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các biện
pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ
trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên
địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt
nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết
bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự
cố hạt nhân trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm
soát an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh.
12. Về thông tin,
thống kê khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và triển khai
thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa
học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b)
Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng
và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu
về khoa học và công nghệ của tỉnh;
c)
Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích - tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học
và công nghệ phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh
doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh;
d)
Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; chủ trì triển khai chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp về khoa học và công nghệ;
đ)
Triển khai các cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
e)
Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa
phương; tham gia Liên hiệp thư viện Việt Nam về các nguồn thông tin khoa học và
công nghệ;
g)
Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin
công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công
nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thư
viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức
các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh
tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học
và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện
dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động
khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân hoạt động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức việc tiếp
công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các
quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các
phòng, đơn vị trực thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức chuyên trách quản
lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp
huyện.
19. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức
phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của
địa phương theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
21. Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ; thực hiện các chức
trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở được quy định tại Điều 7 Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý khoa học;
d) Phòng Quản lý công nghệ và thị trường công nghệ;
e) Phòng Quản lý chuyên ngành;
g) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có tư cách pháp nhân,
có con dấu, tài khoản riêng. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu quản lý cụ
thể đối với lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của tỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể số lượng và tên gọi các phòng thuộc Chi cục,
nhưng tổng số không quá 04 phòng.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc là Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
Các đơn vị sự nghiệp công lập có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, bao gồm:
a) Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ;
b) Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
4. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm ban
hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức;
mối quan hệ, phối hợp giải quyết công việc của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Biên chế: Biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền
giao.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 972/QĐ-UBND ngày 09/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và
Công nghệ.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng các ngành liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|