ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 972/QĐ-UBND
|
Hạ Long, ngày 09
tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ và
Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng:
Sở Khoa học và công nghệ là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động
khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an
toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và công nghệ;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế, chính sách, biện
pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển
giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả tiềm lực và ứng
dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc; quyết định thành lập và quy định về tổ chức
và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của địa phương;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở; quy định tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ
của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh trên cơ sở tổng hợp dự
toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên
quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập Hội
đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ,
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và
công nghệ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, cơ chế,
chính sách sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; hướng
dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ
của tỉnh về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Quản lý việc cấp, điều chỉnh,
thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm
vi quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về hoạt động khoa học và công
nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức tuyển chọn, xét chọn,
đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng
dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp nhà nước tại tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động theo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học
và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ,
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động
khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ và đánh giá,
định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định
công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ; chứng nhận doanh
nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của địa phương;
e) Tổ chức thực hiện công tác
thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ và phát triển
thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ thông tin
khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin và thống
kê khoa học và công nghệ; tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các trung tâm
giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu về
nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ; đầu tư phát triển các mạng thông
tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với trung ương và các địa phương;
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành của tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư
phát triển khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân
bổ;
h) Phối hợp với các sở, ban, ngành
của tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh; đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
i) Thường trực Hội đồng khoa học
và công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp
nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn
nghiệp vụ sở hữu công nghiệp cho các tổ chức và cá nhân tại tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu
công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành của tỉnh xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực
liên quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia,
tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng
đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân
công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn
của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp
nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp
quy trên địa bàn;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và
hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại
trên địa bàn;
e) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu
chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; thực hiện việc kiểm định, hiệu
chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
g) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra
phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện pháp để các tổ
chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản
phẩm hàng hóa lưu thông trên địa bàn, hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;
- Quản lý các hoạt động quan trắc
phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ
thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ
hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn theo phân cấp của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về
an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp,
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống kê
các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát
và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ
liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại tỉnh.
10. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp
thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy
trình, thủ tục, định mức kinh tế-kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ
công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ
cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức chuyên môn,
nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và theo quy định của pháp
luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch-Tài chính;
- Phòng Quản lý Khoa học;
- Phòng Quản lý Khoa học và Công
nghệ cơ sở;
- Phòng Quản lý Công nghệ;
- Phòng Quản lý Sở hữu trí tuệ;
b) Chi cục trực thuộc Sở: Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được thành lập đơn vị
sự nghiệp trực thuộc. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục
theo quy định của pháp luật.
c) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Sở:
- Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ;
- Trung tâm Tin học và Thông tin
khoa học và công nghệ;
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Khoa
học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành
chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn
vị trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quyết định này, nay bãi bỏ.
Điều 5. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính; Thủ trưởng các ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. UBND TỈNH
QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH
Vũ Đức Đam
|