ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2016/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 30 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LÀM VIỆC GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH CÀ
MAU VỚI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ
LIÊN QUAN KHÁC ĐỂ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN ĐƯỢC GIAO THEO CƠ CHẾ MỘT
CỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 ngày 11
tháng 2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 ngày 3 tháng 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 ngày 11 tháng 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số
43/TTr-BQL ngày 03 tháng 6 năm 2016 và Báo cáo thẩm định số 164/BC-STP ngày 25
tháng 5 năm 2016 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp
làm việc giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện các
nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm giữa
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện về quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp, khu kinh tế
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban
Quản lý Khu kinh tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- LĐVP UBND tỉnh (Th);
- Phòng Kinh tế (Tu 6/09);
- Lưu: VT,Mi107/6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LÀM VIỆC GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH CÀ MAU VỚI CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN KHÁC ĐỂ
THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN ĐƯỢC GIAO THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trách nhiệm
phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau (sau đây gọi tắt là Ban Quản
lý) với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có
liên quan khác về quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp, khu kinh tế (sau
đây gọi tắt là KCN, KKT) trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Những quy định khác liên quan đến
hoạt động quản lý nhà nước trong KCN, KKT không quy định trong Quy chế này được
thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản
lý; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các cơ quan có liên quan khác; UBND
cấp huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động KCN, KKT trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Mục đích phối hợp
1. Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả
công tác phối hợp giữa Ban Quản lý với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
các cơ quan có liên quan khác và UBND cấp huyện có KCN, KKT trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong KCN, KKT.
2. Cải thiện và nâng cao môi trường đầu
tư KCN, KKT.
Điều 4. Trách nhiệm
phối hợp của các cơ quan, đơn vị
1. Ban Quản lý chịu trách nhiệm chủ trì thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước, phát triển hoạt động đầu tư
trong KCN, KKT theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Ban Quản lý trong quá
trình thực hiện quản lý nhà nước trong KCN, KKT theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Điều 5. Nguyên tắc
phối hợp
1. Đảm bảo tính hiệu quả.
2. Bảo đảm tính khách quan trong quá
trình phối hợp.
3. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất
lượng và thời hạn phối hợp.
4. Chịu trách nhiệm về nội dung, kết
quả phối hợp.
5. Trong quá
trình phối hợp quản lý phải xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để
làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tránh chồng chéo, trùng lắp thẩm quyền.
6. Ban Quản lý là đơn vị đầu mối tiếp
nhận giải quyết thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư trong KCN, KKT.
Điều 6. Phương thức
phối hợp
1. Gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp
tham gia ý kiến bằng đường bưu điện, qua hệ thống VIC (nếu
có) hoặc gửi trực tiếp. Cơ quan được đề nghị lấy ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu
trả lời bằng văn bản theo đúng thời hạn và nội dung được đề nghị lấy ý kiến của
cơ quan chủ trì. Quá thời hạn mà không có văn bản trả lời, thì thủ trưởng cơ
quan được đề nghị lấy ý kiến chịu trách nhiệm với việc chậm trễ đó.
2. Tổ chức họp, thủ trưởng các đơn vị
chịu trách nhiệm cử người dự họp, ý kiến phát biểu của người được cử dự họp được
xem là ý kiến chính thức của đơn vị. Trường hợp các bên không thống nhất nội
dung được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và báo cáo cơ quan có
thẩm quyền quyết định.
Điều 7. Nội dung
và lĩnh vực phối hợp quản lý
1. Xây dựng và phát triển KKT.
2. Quản lý quy hoạch.
3. Quản lý đầu tư xây dựng, quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
4. Xúc tiến đầu tư.
5. Quản lý đầu tư.
6. Quản lý tài nguyên và môi trường.
7. Bồi thường, giải phóng mặt bằng,
tái định cư.
8. Quản lý doanh nghiệp.
9. Quản lý lao động.
10. Quản lý an ninh trật tự.
11. Công tác thanh tra, kiểm tra.
12. Một số lĩnh vực khác.
13. Tiếp nhận và giải quyết thủ tục
hành chính liên thông.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP THỰC
HIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KCN, KKT
Điều 8. Lĩnh vực
xây dựng và phát triển KCN, KKT
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Chủ trì về việc xây dựng và phát
triển KCN, KKT.
b) Chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh
các vấn đề khó khăn vướng mắc trong quá trình phát triển KCN, KKT.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Tham gia ý kiến trong quá trình
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, kế hoạch, chương
trình dự án về đầu tư phát triển KCN, KKT thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý.
b) Hướng dẫn Ban Quản lý xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh đã được phê duyệt.
c) Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch
của Ban Quản lý đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
d) Phối hợp với Ban Quản lý xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch xúc tiến đầu tư, kế
hoạch đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính kiểm tra, rà soát, tổng hợp nhu
cầu và bố trí vốn đầu tư phát triển KCN, KKT.
đ) Phối hợp với Ban Quản lý xây dựng
phương án phát hành trái phiếu công trình, phương án huy động các nguồn vốn
khác, cân đối vốn đầu tư phát triển để hỗ trợ từ ngân sách tỉnh đối với các dự
án đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội quan trọng trong KCN, KKT.
e) Phối hợp với Ban Quản lý trong xây
dựng chiến lược, định hướng và kế hoạch thu hút nguồn vốn bên ngoài đầu tư vào
KCN, KKT; phối hợp với Ban Quản lý làm việc với Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức
kinh tế để vận động nguồn vốn đầu tư khác.
g) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ, hướng dẫn chuyên môn thực hiện công tác kế hoạch và đầu tư của Ban Quản lý.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Thẩm định về đơn giá các loại đất, mặt nước, giá nước sinh hoạt, nước dùng cho công
nghiệp, mức phí và lệ phí áp dụng trong KCN, KKT trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Thẩm định phương án đấu giá quyền
sử dụng đất, mặt nước hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, mặt nước trong KCN, KKT trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tham gia ý kiến về mức miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, mặt nước trong KCN, KKT.
d) Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh về thu hút, huy động, sử dụng vốn
để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong
KCN, KKT; giúp UBND tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức
vay nợ khác để phát triển các KCN, KKT.
đ) Thẩm định dự toán, chi phí đối với
các dịch vụ tư vấn có thuê tư vấn nước ngoài, các dịch vụ không có trong quy định
của Nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Hướng dẫn lập, chấp hành ngân sách
nhà nước hàng năm, thẩm định và thông báo quyết toán kinh phí hoạt động Ban Quản
lý theo quy định.
4. Trách nhiệm của Cục Thuế
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh
vực thuế trong KCN, KKT.
b) Hướng dẫn Ban Quản lý về các thủ tục
có liên quan đến việc đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, các khoản thu, nộp
về đất; thủ tục thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước và các khoản thuế
cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
c) Phối hợp cung cấp số liệu về thu
ngân sách trên địa bàn các KCN, KKT cho Ban Quản lý tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
5. Trách nhiệm của Cục Hải quan
a) Thực hiện thủ tục hải quan cho
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về
chính sách thuế xuất nhập khẩu và các chính sách có liên quan đến hoạt động của
hải quan theo quy định của pháp luật. Kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc
thông báo cho Ban Quản lý biết để phối hợp giải quyết các vấn đề vướng mắc phát
sinh có liên quan đến hải quan của các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
c) Cung cấp các văn bản, số liệu,
thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư liên quan đến
lĩnh vực hải quan quản lý thuộc thẩm quyền theo quy định.
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng
của tỉnh kiến nghị với cấp có thẩm quyền về những vấn đề còn bất cập, cần sửa đổi,
bổ sung chính sách quản lý của Nhà nước về hải quan.
đ) Định kỳ hàng
quý, năm cung cấp số liệu xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp trong KCN, KKT
cho Ban Quản lý tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
e) Tham gia ý kiến trong quá trình
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, kế hoạch chương
trình phát triển KCN, KKT thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành.
Điều 9. Quản lý
quy hoạch
1. Quản lý quy hoạch đối với các khu
chức năng đặc thù
a) Ban Quản lý có trách nhiệm tham
mưu cho UBND tỉnh triển khai quy hoạch phân khu các khu chức năng đảm bảo phù hợp
quy hoạch chung các KCN, KKT đã được phê duyệt; tham mưu cho UBND tỉnh về chủ
trương và trực tiếp từng bước triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, thực
hiện cụ thể hóa quy hoạch các khu chức năng và từng bước đáp ứng nhu cầu nhà đầu
tư; điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của KCN, các khu
chức năng trong KKT nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu
quy hoạch; chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức công bố quy hoạch, cắm
mốc theo quy hoạch, bàn giao mốc quy hoạch chi tiết các khu chức năng được phê
duyệt cho chính quyền địa phương quản lý.
b) Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì
thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu trong các KCN, KKT theo chức
năng, nhiệm vụ được giao trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp
tham gia ý kiến trong giai đoạn quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết đối với
việc bố trí kho, bãi kiểm tra hàng hóa và trụ sở hải quan trong KKT nhằm đảm bảo
thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hải quan.
d) UBND cấp huyện có trách nhiệm phối
hợp cho ý kiến về các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết phục vụ quá
trình lập, thẩm định, phê duyệt; phối hợp với Ban Quản lý công bố quy hoạch các
khu chức năng đã được phê duyệt; chỉ đạo các phòng chuyên môn và UBND các xã,
thị trấn quản lý mốc quy hoạch đã được bàn giao.
2. Quản lý quy hoạch và xây dựng đối
với các dự án của nhà đầu tư
a) Ban Quản lý có trách nhiệm chủ
trì, trực tiếp quản lý quy hoạch, dự án của các nhà đầu tư do Ban Quản lý cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; cho ý kiến về quy hoạch các dự án của nhà đầu
tư và các quy hoạch khác trong KCN, KKT khi có yêu cầu. Tổ chức kiểm tra việc
xây dựng của các dự án đầu tư nhằm đảm bảo sự phù hợp công trình xây dựng đúng
theo nội dung quy hoạch đã được phê duyệt và Giấy phép xây dựng được cấp; chủ
trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các sở, ngành trình cơ quan có thẩm quyền xử
lý vi phạm quy hoạch, xây dựng trong KCN, KKT; thẩm định thiết kế cơ sở đối với
các dự án nhóm B, nhóm C thuộc diện phải thẩm định trong
KCN, KKT.
b) Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn
các nhà đầu tư về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, trình phê duyệt nhiệm vụ, đồ
án quy hoạch xây dựng và các nội dung liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng
trong KCN, KKT; tổ chức kiểm tra việc thực hiện đồ án quy
hoạch đã được phê duyệt.
c) UBND cấp huyện có trách nhiệm phối
hợp với Ban Quản lý và các cơ quan có liên quan trong việc quản lý, phát hiện,
xử lý vi phạm các công trình xây dựng trái phép của tổ chức, cá nhân trong KCN,
KKT.
3. Quản lý quy hoạch và xây dựng của
nhân dân trong KKT
a) Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp
quản lý, cung cấp thông tin cho UBND huyện và UBND các xã, thị trấn trên địa
bàn KKT khi phát hiện việc xây dựng nhà ở, vật kiến trúc của các cá nhân, hộ
gia đình không đúng quy hoạch; phối hợp cung cấp thêm thông tin cho chính quyền
địa phương về những diễn biến xây dựng của nhân dân trong KKT để đưa ra các biện
pháp xử lý; phối hợp thỏa thuận các đồ án quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch
chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn; quy hoạch các dự án do các cá nhân làm
chủ đầu tư sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết
xây dựng các khu chức năng và quy hoạch xã nông thôn mới; phối hợp với UBND huyện
và UBND các xã, thị trấn tổ chức kiểm tra tình hình xây dựng của các tổ chức và
nhân dân tại các xã, thị trấn.
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng xã, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn; quy hoạch các dự án do các cá nhân làm chủ đầu tư sản xuất,
kinh doanh phù hợp với quy hoạch xây dựng các khu chức năng khi có ý kiến của
Ban Quản lý; tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân về các chính sách, chủ trương,
pháp luật của Nhà nước về quy hoạch xây dựng; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra UBND cấp xã về nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng trên địa
bàn các xã thuộc KKT; xử lý những vi phạm về trật tự xây dựng, cấp phép xây dựng;
chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tổ chức kiểm
tra tình hình xây dựng của các tổ chức, cá nhân.
Điều 10. Quản lý
đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Các công trình đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước do Ban Quản lý làm chủ đầu tư
a) Quản lý đầu tư và xây dựng
Ban Quản lý có trách nhiệm quản lý và
sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển KKT thuộc thẩm quyền, quản lý đầu tư
xây dựng, đấu thầu đối với các dự án bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; quyết định
đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân
sách nhà nước đầu tư tại KKT theo ủy quyền của UBND tỉnh; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật trong KCN, KKT.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu và trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các dự
án do Ban Quản lý trình; giám sát quá trình đấu thầu các công trình, dự án
trong KCN, KKT.
Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm chủ trì thẩm định dự án đối với các dự án
quy mô nhóm B, nhóm C trong KCN, KKT; chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở xuống
trong KCN, KKT.
Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức
thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
kịp thời giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác quản lý đầu tư và xây
dựng theo thẩm quyền.
b) Quản lý chất lượng công trình xây
dựng
Ban Quản lý có trách nhiệm giám sát,
nghiệm thu chất lượng xây dựng theo quy định đối với các công trình, dự án do
Ban Quản lý làm chủ đầu tư và các công trình có chuyển giao cho Ban Quản lý vận
hành, khai thác; tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu các
công trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng (khi được ủy quyền); định kỳ 6
tháng, năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng về
tình hình quản lý chất lượng công trình và các sự cố công trình xây dựng xảy ra
trong KCN, KKT; phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức thực hiện giám định chất lượng
công trình xây dựng, giám định sự cố công trình theo quy định.
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thực hiện việc
giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình theo quy định;
tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư các công trình xây dựng thuộc
chuyên ngành quản lý trước khi đưa vào sử dụng theo thẩm quyền.
2. Các công trình của nhà đầu tư
a) Ban Quản lý có trách nhiệm thẩm định
thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng thuộc nhóm B, nhóm C trong KCN, KKT.
b) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành có trách nhiệm tham gia góp ý thẩm định thiết kế cơ sở của dự án
khi có yêu cầu từ Ban Quản lý.
Điều 11. Xúc tiến
đầu tư
1. Ban Quản lý có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư phát triển
KCN, KKT trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; tham mưu đề xuất UBND
tỉnh được thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn
chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển KKT (khi cần thiết).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
đầu mối tham mưu UBND tỉnh tổng hợp chương trình xúc tiến đầu tư trong KCN,
KKT.
3. UBND cấp huyện và các cơ quan có
liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin, số
liệu liên quan đến lĩnh vực quản lý phục vụ công tác xúc tiến, mời gọi đầu tư,
phục vụ lập danh mục dự án đầu tư, thực hiện đầu tư của các nhà đầu tư theo đề
nghị của Ban Quản lý.
Điều 12. Quản lý
đầu tư
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; quyết
định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư phù hợp quy hoạch KCN, KKT theo
quy định pháp luật đầu tư.
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, tiến độ góp vốn và tiến độ triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện
các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư.
c) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong KCN, KKT và kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt
thẩm quyền.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho nhà đầu tư nước ngoài đăng ký đầu tư trong KCN, KKT.
b) Phối hợp với Ban Quản lý trong việc
tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực đầu tư của nhà đầu tư
trong KCN, KKT.
3. UBND cấp huyện và các cơ quan có
liên quan có trách nhiệm
a) Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến thẩm
định có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, đúng và đầy đủ theo nội dung yêu cầu,
trong thời hạn quy định của pháp luật về đầu tư; quá thời hạn quy định mà không
có ý kiến thì được xem là đã đồng ý với nội dung lấy ý kiến thuộc phạm vi quản
lý của mình; trừ các cơ quan, đơn vị bắt buộc phải có ý kiến đối với dự án đầu tư về quy hoạch ngành; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cho thuê đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện trong quá trình lấy ý kiến
thẩm định để quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
vào KCN, KKT.
Điều 13. Quản lý
tài nguyên và môi trường
1. Quản lý đất đai
a) Ban Quản lý có trách nhiệm lập hồ sơ trình UBND tỉnh giao đất cho Ban Quản lý quản lý
theo quy hoạch phân khu của từng khu chức năng trong KKT đã được phê duyệt; quyết
định giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất, mặt nước đối với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất
trong các khu chức năng của KKT; ký hợp đồng cho thuê đất trên cơ sở giá đất do
UBND tỉnh ban hành và các quy định của pháp luật về đầu tư và đất đai; quyết định
mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định; thu hồi đất đã giao lại,
cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất
đai trong KKT; trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong KKT; phối hợp với các
cơ quan có liên quan để xây dựng đơn giá cho thuê đất, mức miễn, giảm tiền thuê
đất, xử lý các yêu cầu, nội dung khác liên quan đến quản
lý đất đai theo quy định của pháp luật.
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện thủ tục thu hồi đất của cá nhân, hộ gia đình, cộng
đồng dân cư về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư trong KCN,
KKT; phối hợp với Ban Quản lý để hoàn thiện các hồ sơ giao đất, cho thuê đất
trong KCN, KKT.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, tiếp nhận hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất; phối hợp với các cơ quan có liên quan để thẩm định,
trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trong KCN, KKT do Ban Quản lý chuyển sang; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định phê
duyệt danh mục quỹ đất tạo vốn theo kế hoạch thực hiện đề án phát triển quỹ đất
của Ban Quản lý.
2. Quản lý môi trường
a) Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì
thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường, xác nhận đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi
trường đơn giản cho các dự án đầu tư trong KCN, KKT theo ủy quyền của UBND tỉnh
và UBND cấp huyện; chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp
huyện và các ngành liên quan kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đầu tư trong
KCN, KKT; phối hợp các ngành liên quan kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất, xử lý vi phạm, tiếp nhận, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị về môi trường trong KCN, KKT.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ về công
tác bảo vệ môi trường; tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ
môi trường cho tổ chức, cá nhân hoạt động trong KCN, KKT; tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm cho Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước đối với lĩnh vực môi trường trong KCN, KKT.
c) UBND cấp huyện có trách nhiệm tham
gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi
trường chi tiết của các dự án đầu tư trong KCN, KKT; phối hợp kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch
bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường
đơn giản của các dự án đầu tư trong KCN, KKT
3. Quản lý khoáng sản
a) Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan có liên quan và chính quyền địa phương lập quy hoạch phân vùng,
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trong KKT; phối hợp với các cơ quan có
liên quan và chính quyền địa phương kiểm tra hoạt động
thăm dò, khảo sát, khai thác khoáng sản và xử lý các trường hợp vi phạm trong
KKT.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện tham
mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn quy định về quản lý, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản trong KKT; chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan khoanh định
khu vực cấm hoạt động khoáng sản; xác định khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng các loại khoáng sản; khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của
UBND tỉnh; tiếp nhận, thẩm định, xử lý hồ sơ về hoạt động thăm dò, khai thác
khoáng sản, đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của
UBND tỉnh trong KKT; thanh tra, kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị xử lý vi phạm về
hoạt động khai thác khoáng sản trong KKT; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về khoáng sản.
c) UBND cấp huyện có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm về hoạt
động thăm dò, khảo sát, khai thác khoáng sản trong KKT.
4. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
a) Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất của
tổ chức có sử dụng đất trong KCN, KKT trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
theo ủy quyền của UBND tỉnh.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các nhà đầu tư trong KCN, KKT theo
ủy quyền của UBND tỉnh.
c) UBND cấp huyện có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các
nhà đầu tư có sử dụng đất trong KCN, KKT; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các hộ
gia đình, cá nhân có sử dụng đất phù hợp với quy hoạch trong KKT.
Điều 14. Bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tái định cư
1. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp
với UBND cấp huyện, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư huyện
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong KCN, KKT; xây dựng khu tái định
cư để phục vụ cho các dự án đầu tư trong KCN, KKT.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các ngành chức năng tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
để bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư trong KCN, KKT.
Điều 15. Quản lý
doanh nghiệp
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương
nhân nước ngoài đặt trụ sở tại KCN, KKT theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung
mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN, KKT theo quy định của pháp luật, hướng
dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của UBND tỉnh.
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các
loại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh một số mặt
hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở
kinh doanh tại KCN, KKT theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa sản xuất trong KCN, KKT theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công
Thương.
đ) Đầu mối giải quyết khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư trong KCN, KKT và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
a) Định kỳ hàng quý cung cấp danh
sách và gửi kèm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã cấp trong KCN,
KKT cho Ban Quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý tổ
chức thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực đầu tư của các doanh nghiệp, nhà đầu tư
trong KCN, KKT.
3. UBND cấp huyện và các cơ quan có
liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý khi triển khai các nhiệm vụ
chuyên môn trong KCN, KKT để đảm bảo thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động.
Điều 16. Quản lý
lao động
1. Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về lao động theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH
ngày 01/12/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn ủy quyền thực
hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm
a) Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra tình hình thực hiện pháp luật lao động trong các doanh nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý, theo đề xuất của Ban Quản lý.
b) Khi có yêu cầu Ban Quản lý, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội cử công chức hỗ trợ, để giải
quyết, khó khăn vướng mắc thuộc lĩnh vực đã ủy quyền.
c) Hàng năm, phối hợp với Ban Quản lý
và các ngành liên quan có kế hoạch đào tạo nghề, cung ứng lao động cho các
doanh nghiệp dựa trên kế hoạch đăng ký và nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp
trong KCN, KKT qua Ban Quản lý.
d) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng (tai nạn lao động nặng từ 02
lao động bị tai nạn trở lên và tai nạn lao động chết người).
đ) Phối hợp với Ban Quản lý để thực
hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong KCN, KKT.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm
a) Phối hợp Ban Quản lý và các cơ
quan có liên quan tuyên truyền về pháp luật lao động; giải quyết các tranh chấp
lao động tập thể và đình công, bãi công không đúng quy định pháp luật trong
KCN, KKT.
b) Tổ chức khảo sát, điều tra về nguồn
cung lao động, nhu cầu học nghề của nhân dân; tuyên truyền, giới thiệu việc làm
cho người lao động làm việc trong KCN, KKT.
Điều 17. Quản lý
an ninh trật tự
1. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp
với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
UBND cấp huyện triển khai công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tội phạm,
tệ nạn xã hội; đảm bảo trật tự an toàn giao thông; phối hợp với Công an tỉnh, UBND cấp huyện tăng cường quản lý nhà nước về an ninh trật tự, an
ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, quản lý lao động của
các nhà thầu, quản lý người nước ngoài, quản lý nhà nước về trật tự xã hội.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm triển
khai đồng bộ các biện pháp công tác công an, nắm bắt tình hình, đảm bảo an ninh
trật tự trong quá trình xây dựng và phát triển các KCN, KKT. Chủ động tham mưu,
hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các cơ quan, doanh nghiệp thực hiện các quy định
của pháp luật về công tác đảm bảo an ninh, trật tự; tăng cường quản lý nhà nước
về an ninh trật tự, quản lý xuất nhập cảnh, người nước ngoài, bảo vệ bí mật nhà
nước, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, trật tự xã hội, an toàn giao
thông. Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tội phạm hoạt động trong KCN, KKT; phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, chính quyền địa phương xây dựng và củng
cố lực lượng bảo vệ chuyên trách, thường xuyên phát động, xây dựng phong trào
Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc có hiệu quả, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong KCN, KKT.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý và lực lượng Công an, chính quyền địa
phương xây dựng kế hoạch bảo vệ an ninh trật tự tại KCN, KKT trong khu vực biên
giới biển hoặc có một phần địa giới hành chính nằm trong khu vực biên giới biển;
thực hiện kiểm tra, kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú đối với
người nước ngoài trong KKT, khu vực cửa khẩu cảng biển và xử lý hành vi vi phạm
theo pháp luật.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có trách
nhiệm phối hợp với Ban Quản lý, các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh quản
lý nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng trong KCN, KKT.
5. Cảng vụ Hàng hải, UBND cấp huyện
có trách nhiệm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phối hợp với Công
an tỉnh, Ban Quản lý đảm bảo an ninh trật tự trong KCN, KKT.
Điều 18. Công
tác thanh tra, kiểm tra
1. Công tác thanh tra trong KCN, KKT
thực hiện theo quy định pháp luật về thanh tra.
2. Các cơ quan chức năng khi tiến
hành kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp trong KCN, KKT phải có kế hoạch cụ thể,
thống nhất với Ban Quản lý (trừ trường hợp yêu cầu thanh tra đột xuất); sau khi
kết thúc quá trình thanh tra phải có văn bản thông báo kết quả cho Ban Quản lý.
3. Ban Quản lý có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các
hành vi vi phạm hành chính trong KCN, KKT; tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện khi tiến hành thanh tra, kiểm tra các
doanh nghiệp trong KCN, KKT.
Điều 19. Một số lĩnh vực khác
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý và các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện lập quy hoạch mạng
lưới giao thông, thường xuyên tuần tra kiểm soát các hoạt
động giao thông trong KCN, KKT.
2. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
Ban Quản lý và các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát
triển công nghiệp; quy hoạch phát triển điện lực; quy hoạch phát triển năng lượng
tái tạo; quy hoạch phát triển thương mại; triển khai hệ thống cung cấp điện
trong KCN, KKT.
3. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ban
Quản lý xây dựng kế hoạch định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh
thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và bếp ăn tập
thể của doanh nghiệp trong KCN, KKT; phối hợp với Ban Quản lý, các cơ quan, đơn
vị liên quan giám sát môi trường lao động; theo dõi, đánh giá tình hình sức khỏe
và thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe đối với người lao động; đảm
bảo dự phòng và điều trị, điều tra, can thiệp y tế kịp thời đối với các trường
hợp ngộ độc thực phẩm, ngộ độc trong môi trường làm việc và các loại dịch bệnh
đối với người lao động trong KCN, KKT.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các doanh nghiệp bưu chính lập kế hoạch đầu tư theo đúng với quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật viễn thông của tỉnh, mạng lưới bưu cục, các dịch vụ về bưu chính, viễn thông đáp ứng nhu cầu
thông tin liên lạc trong KCN, KKT.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành
có liên quan đến KCN, KKT trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Sở Nội vụ phối hợp với Ban Quản lý
và các cơ quan có liên quan sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức,
viên chức phù hợp với yêu cầu phát triển KCN, KKT; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về công tác tại
Ban Quản lý và KCN, KKT; hướng dẫn, hỗ trợ Ban Quản lý thực hiện chương trình cải
cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường
đầu tư thuận lợi khi thực hiện đầu tư trong KCN, KKT.
7. Sở Tư pháp phối hợp với Ban Quản
lý thực hiện hiệu quả việc hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT;
hỗ trợ Ban Quản lý thực hiện hiệu quả nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, phối
hợp kiểm tra việc tuân thủ thủ tục hành chính, hướng dẫn nghiệp vụ về đối thoại
với doanh nghiệp, nhà đầu tư; tiếp nhận xử lý phản ảnh, kiến
nghị, nâng cao và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trong KCN, KKT; phối
hợp với Ban Quản lý hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, thực thi thủ tục
hành chính.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối
hợp với Ban Quản lý và các cơ quan có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển du lịch - dịch vụ trong KKT trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm
tra, góp ý quy hoạch phát triển các khu du lịch phù hợp với quy hoạch chung
KKT; tham gia ý kiến cùng với Ban Quản lý tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt và
quản lý đầu tư theo quy hoạch được phê duyệt.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà
Mau xây dựng kế hoạch tuyên truyền thường xuyên về các hoạt động KCN, KKT; phối
hợp với Ban Quản lý sản xuất các chương trình, tin bài thông qua các sản phẩm
báo chí như phóng sự, điều tra, phỏng vấn, tọa đàm, phim tài liệu phát trên các
kênh phát thanh, truyền hình của Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau và cộng
tác quảng bá trên các kênh phát thanh, truyền hình khác.
10. Thanh tra tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và thực
hiện phòng, chống tham nhũng theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
11. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chủ trì, phối hợp Ban Quản lý và các cơ quan có liên quan thực hiện biện
pháp mời gọi, hỗ trợ tài chính của tổ chức tín dụng để phục vụ doanh nghiệp;
thường xuyên triển khai các cơ chế, chính sách tín dụng đầu tư phát triển trong
KCN, KKT; giám sát quá trình thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của các dự án
và các hoạt động tín dụng trong KCN, KKT.
12. Các sở quản lý chuyên ngành phối
hợp với Ban Quản lý tham mưu UBND tỉnh phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ các nội dung vượt thẩm quyền của UBND tỉnh.
13. Các sở, ngành không quy định
trong Quy chế phối hợp này, trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao, Ban Quản lý sẽ trực tiếp làm đầu mối phối hợp, trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định theo thẩm quyền.
14. UBND cấp huyện có trách nhiệm phối
hợp với Ban Quản lý và các cơ quan có liên quan trong công tác đảm bảo an sinh
xã hội, xây dựng nông thôn mới, khu tái định cư của các xã trong KKT.
Mục 2. PHỐI HỢP TIẾP NHẬN VÀ GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 20. Giải
quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý
1. Ban Quản lý là đơn vị đầu mối hướng
dẫn, tiếp nhận thủ tục hành chính theo yêu cầu của nhà đầu tư.
2. Thành phần hồ
sơ, thời gian giải quyết, trình tự thủ tục hành chính theo pháp luật quy định
và Bộ thủ tục hành chính đã công bố.
3. Đối với các thủ tục hành chính
không thuộc thẩm quyền, Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo Điều
21 Quy chế này.
Điều 21. Phối hợp
giải quyết thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý
1. Đối với các thủ tục hành chính
không thuộc thẩm quyền giải quyết, Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận
và trả kết quả “một cửa” tại Ban Quản lý.
2. Các cơ quan, đơn vị khi tiếp nhận
hồ sơ để giải quyết thủ tục hành chính từ cơ quan đầu mối là Ban Quản lý chuyển
đến có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền và trả kết quả về cơ quan đầu mối
theo đúng nội dung, thời gian quy định tại Quy chế này và chịu trách nhiệm về kết
quả giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 22. Quy trình phối hợp tiếp
nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
1. Căn cứ danh mục thủ tục hành chính
do các sở, ngành công bố và chuyển đến, Ban Quản lý thực hiện việc niêm yết
công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; tổ chức tiếp nhận hồ sơ theo đề
nghị của nhà đầu tư; trường hợp thủ tục hành chính có quy định thu phí, lệ phí;
Ban Quản lý tạm thu theo quy định.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ban Quản
lý chuyển hồ sơ ngay trong ngày đến cơ quan giải quyết theo thẩm quyền, kèm
theo phí, lệ phí (nếu có).
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục hành chính theo thẩm quyền và Bộ thủ tục hành chính của đơn vị mình, chịu
trách nhiệm giải quyết hồ sơ theo Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015
của UBND tỉnh ban hành quy định về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
4. Sau khi có kết quả, cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính chuyển kết quả về Ban Quản lý, kèm theo
biên lai thu phí, lệ phí (nếu có).
5. Căn cứ kết quả giải quyết thủ tục
hành chính do cơ quan có thẩm quyền chuyển đến, Ban Quản lý trả kết quả ngay
sau khi nhận cho nhà đầu tư, kèm theo biên lai thu phí, lệ phí (nếu có).
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
a) Tổ chức, thành lập Bộ phận “một cửa”
để làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư trong
KCN, KKT và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
b) Chủ trì, phối hợp với từng cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan có liên quan khác và UBND cấp huyện xây
dựng cụ thể quy trình phối hợp giải quyết hồ sơ liên thông theo lĩnh vực giữa
Ban Quản lý với các đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính cho nhà
đầu tư vào KCN, KKT.
c) Chủ trì, phối hợp và tạo điều kiện
cho các cơ quan, đơn vị và các cấp chính quyền địa phương có liên quan thực hiện
tốt trách nhiệm trong công tác tham gia quản lý các KCN, KKT đúng theo quy định
pháp luật; phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này.
d) Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết và
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Quy chế cho UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị và UBND cấp
huyện có trách nhiệm thực hiện
a) Phân công cán bộ, công chức, viên
chức tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan đến KCN, KKT; đảm bảo thực hiện
cơ chế quản lý một đầu mối tại Ban Quản lý, tránh chồng chéo hoặc gây khó khăn
cho doanh nghiệp.
b) Phối hợp cung cấp thông tin về thủ
tục hành chính có liên quan đến hoạt động của KCN, KKT thuộc thẩm quyền giải
quyết của đơn vị cho Ban Quản lý.
c) Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục
hành chính do Ban Quản lý chuyển đến.
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Ban Quản lý tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.