UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2008/QÐ-UBND
|
Thành phố Cao
Lãnh, ngày 18 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 179/2007/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08
tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc mẫu
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân Tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
35/2006/QĐ-UB, ngày 20 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân Tỉnh,
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh ban hành Quy chế
làm việc phù hợp với Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
Các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VPCP I, II;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- TT/TU, TT/HÐND Tỉnh;
- Các Ban HĐND Tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- TAND Tỉnh, VKSND Tỉnh;
- LÐVP, CVNC/UBND Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/TH. ptx
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm
2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ
trách nhiệm, lề lối làm việc, cách thức, trình tự giải quyết công việc và quan
hệ công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân
dân Tỉnh).
2. Các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc
với Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm
việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, vừa đảm bảo phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp
luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được giao; cấp trên không làm thay
công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược
lại.
3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi
việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách
nhiệm chính. Thủ trưởng cơ quan, cá nhân được phân công công việc phải chịu
trách nhiệm chính về công việc được phân công.
4. Trong giải quyết công việc phải bảo đảm tuân
thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng các quy định
của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Quy
chế này; thường xuyên cải cách thủ tục hành chính bảo đảm công khai, minh bạch
và hiệu quả.
5. Phát huy năng lực và sở trường của cán bộ,
công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết
công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp
luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu
quả trong mọi hoạt động.
7. Mọi hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải
đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan
nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, sự giám sát
của Hội đồng nhân dân Tỉnh, tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI,
CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm
vi và cách thức giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được
pháp luật quy định, Uỷ ban nhân dân Tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo
đa số các vấn đề theo quy định của Điều 124 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân năm 2003, cụ thể như sau:
a) Chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán
ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của tỉnh trình Hội đồng
nhân dân Tỉnh;
c) Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình
trọng điểm trên địa bàn Tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh;
d) Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải
quyết các vấn đề cấp bách của tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh;
đ) Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân Tỉnh về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; thông qua các báo
cáo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân Tỉnh;
e) Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các
cơ quan chuyên môn và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh.
2. Cách thức giải quyết công việc của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh:
a) Thảo luận và quyết định từng vấn đề, đề án,
dự án, báo cáo tại phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải
tổ chức thảo luận tại phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc vấn đề cần quyết định
gấp nhưng không có điều kiện tổ chức họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh, thì theo chỉ đạo
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh gửi toàn bộ
hồ sơ về vấn đề đó và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Uỷ ban nhân dân
Tỉnh. Nếu quá nửa số thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh nhất trí, thì cơ quan chủ
trì soạn thảo hoàn chỉnh văn bản, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh thẩm tra,
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định và báo cáo kết quả với Uỷ ban
nhân dân Tỉnh tại phiên họp gần nhất. Nếu quá nửa số thành viên Uỷ ban nhân dân
Tỉnh không nhất trí thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh quyết định đưa vấn đề ra Uỷ ban nhân dân Tỉnh thảo luận tại phiên
họp gần nhất;
3. Các quyết định tập thể của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ
ban nhân dân Tỉnh đồng ý thông qua.
Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng
Phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định
theo ý kiến mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã biểu quyết.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi
và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh là người lãnh
đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, có trách nhiệm giải quyết
công việc được quy định tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm
cá nhân trước Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, đồng thời cùng các Thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước Hội đồng nhân dân
Tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết các
công việc sau đây:
a) Những vấn đề được Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 và các văn bản pháp luật khác quy định thuộc
thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, nhưng không do Uỷ ban nhân dân
Tỉnh thảo luận, quyết định tập thể;
b) Những vấn đề quan trọng có tính liên ngành đã
được Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn phối hợp xử lý nhưng ý kiến còn khác
nhau;
c) Những vấn đề do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới
trực tiếp, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và người đứng đầu các
đoàn thể nhân dân cấp tỉnh đề nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn hoặc các vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa
phương, đã giao Thủ trưởng một cơ quan chủ trì xử lý nhưng không giải quyết
được vì còn có ý kiến khác nhau;
d) Những vấn đề thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, nhưng do tầm quan trọng
của công việc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thấy cần phải trực tiếp chỉ đạo
giải quyết;
đ) Những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh, các
sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn... vượt quá khả năng giải
quyết của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố;
e) Ký ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
3. Cách thức giải quyết các công việc của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh:
a) Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu
trình của các cơ quan liên quan, được tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết
công việc của Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo quy định tại Điều 19 Quy chế
này;
b) Họp, làm việc với lãnh đạo cơ quan liên quan,
tổ chức tư vấn, các chuyên gia để tham khảo ý kiến trước khi quyết định. Trình
tự các cuộc họp thực hiện theo quy định tại Điều 27 Quy chế này;
c) Thành lập các tổ chức làm tư vấn cho Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân Tỉnh để giải quyết đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng
liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương và phải xử lý trong thời gian dài.
Nhiệm vụ, phương thức hoạt động, thành phần và thời gian hoạt động của các tổ
chức tư vấn được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định trong văn bản thành lập;
d) Làm việc trực tiếp với cơ quan chuyên môn, Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, đi kiểm tra tình hình và chỉ đạo tại cơ
sở.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu trách
nhiệm về các quyết định của các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong việc
thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công.
5. Theo yêu cầu công tác chỉ đạo, điều hành của
Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong từng thời điểm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có thể
trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh hoặc điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, quan hệ công tác
giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công và phải chịu
trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân Tỉnh, Uỷ ban
nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao; đồng thời, cùng các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước Hội
đồng nhân dân Tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1. Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh được
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công thay mặt Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:
a) Mỗi Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh được
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công chỉ đạo một số lĩnh vực công tác và
theo dõi hoạt động của một số cơ quan chuyên môn;
b) Trong phạm vi lĩnh vực công việc được giao,
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, thay mặt Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh khi giải quyết các công
việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về những quyết định
của mình;
c) Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách
nhiệm giải quyết công việc được phân công; trường hợp vấn đề có liên quan đến
lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch đó để
giải quyết. Đối với vấn đề cần có ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc
giữa các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh còn có ý kiến khác nhau thì các Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh quyết định.
2. Trong phạm vi công việc được phân công, Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ
chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
báo cáo sơ kết, tổng kết phát triển ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương (sau đây
gọi tắt là đề án) trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
b) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức thực hiện các
quyết định của Uỷ ban nhân dân và chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh,
các chủ trương, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện
và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. Trường hợp phát hiện các cơ quan
chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ban hành văn bản hoặc làm
những việc trái pháp luật thì thay mặt Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định
đình chỉ việc thi hành văn bản hoặc việc làm trái đó, đồng thời đề xuất với Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh hàng
ngày thuộc thẩm quyền đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công; xin ý
kiến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh để xử lý những vấn đề thuộc về cơ chế, chính
sách chưa được Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác;
d) Theo dõi về tổ chức bộ máy; chỉ đạo việc xử
lý các vấn đề nội bộ trong các cơ quan thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công một
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh làm nhiệm vụ trực. Phó Chủ tịch trực Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, ngoài những nhiệm vụ trên, còn có nhiệm vụ sau đây:
a) Lãnh đạo và sử dụng bộ máy Văn phòng Uỷ ban
nhân dân Tỉnh để thường xuyên duy trì các hoạt động chung của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh;
b) Giải quyết các công việc của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh và công việc của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh khác khi Chủ
tịch, Phó Chủ tịch đó đi công tác, vắng mặt.
4. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có thể giải
quyết một số vấn đề thuộc quyền của cấp dưới quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 4
Quy chế này.
5. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết
công việc theo cách thức nêu tại Khoản 3 Điều 4 Quy chế này.
6. Hàng tuần, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế
hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định. Nếu vấn đề
thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh thì báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh để đưa ra phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh thảo luận, quyết định.
7. Các quyết định giải quyết công việc của từng
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải được Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
Tỉnh thông tin kịp thời cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
khác biết.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn như Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn quy định tại Điều 7 Quy chế này, các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân
Tỉnh có trách nhiệm:
1. Tham gia giải quyết các công việc chung của
tập thể Uỷ ban nhân dân Tỉnh; cùng tập thể Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định các
vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của tập thể Uỷ ban nhân dân Tỉnh; tích
cực nghiên cứu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
các chủ trương, cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong và ngoài lĩnh vực mình
phụ trách; chủ động làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về
các công việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các công việc có liên quan.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp Uỷ ban
nhân dân Tỉnh; trả lời đầy đủ, kịp thời các Phiếu lấy ý kiến do Văn phòng Uỷ
ban nhân dân Tỉnh gửi đến.
3. Giải quyết các công việc cụ thể theo sự phân
công hoặc uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về những việc được phân công hoặc ủy quyền. Đồng
thời, chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân
dân Tỉnh, Uỷ ban nhân dân Tỉnh và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước Hội đồng nhân dân Tỉnh và
trước cơ quan nhà nước cấp trên.
4. Thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh không được
nói và làm trái với các quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh. Trường hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải
chấp hành nhưng được tiếp tục trình bày ý kiến của mình với tập thể Uỷ ban nhân
dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
Cơ quan chuyên môn là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và
theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành
hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân Tỉnh, cơ
quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân Tỉnh khi
được yêu cầu.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn giải quyết
các công việc sau đây:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy
định của pháp luật;
b) Giải quyết những kiến nghị của các cơ quan
chuyên môn khác, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Tỉnh, các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân về
những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm được giao quản lý; xem xét, đề xuất
trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết đối với
những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan liên
quan giải quyết nhưng ý kiến còn khác nhau;
c) Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc
chung của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và tham gia ý kiến với Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn khác, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để xử lý các vấn đề
thuộc thẩm quyền của cơ quan đó, nhưng có liên quan đến chức năng lĩnh vực mình
quản lý;
d) Thực hiện một số công việc cụ thể theo sự uỷ
quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành;
đ) Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết
định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan;
e) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong
nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính chung của Tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn đề cao
trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không được chuyển công
việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
hoặc cho các cơ quan khác và không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền
của cấp dưới, của cơ quan khác; chịu trách nhiệm cá nhân trước Uỷ ban nhân dân
Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình và những công việc được uỷ
quyền, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách
nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ thị và các chỉ đạo của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện
được phải kịp thời báo cáo rõ lý do.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo Văn
phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Nghị định
số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 về quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các nhiệm vụ sau đây:
1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh nắm tình hình hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các cơ quan chuyên môn
và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về các hoạt động kinh tế, văn hoá,
xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn Tỉnh. Tổng hợp tình hình hoạt động của
Uỷ ban nhân dân Tỉnh hàng tháng, báo cáo các cấp lãnh đạo và Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của
Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Tổng hợp và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông qua, ký ban hành các chương trình công tác của
Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; theo
dõi, đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện chương trình đó; chuẩn bị các
đề án, báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành hàng năm của Uỷ ban nhân dân Tỉnh
và các báo cáo khác theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
3. Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông
qua, ký ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và giúp Uỷ ban nhân
dân Tỉnh duy trì, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh.
4. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong việc
điều hoà phối hợp các hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các cơ quan chuyên
môn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
5. Đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
những vấn đề về chủ trương, chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý cần giao cho
các cơ quan nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh; nghiên cứu đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ý kiến xử lý các
công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh.
6. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị các đề án; phân tích, tổng
hợp và có ý kiến đánh giá độc lập về các đề án trước khi trình Uỷ ban nhân dân
Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
7. Tổ chức phục vụ các phiên họp của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
8. Tổ chức việc công bố, truyền đạt, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của
Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện các
quyết định, chỉ thị và văn bản chỉ đạo đó.
9. Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản
của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
10. Cung cấp thông tin về cơ chế, chính sách,
các văn bản theo quy định của pháp luật và thông tin hoạt động chỉ đạo, điều
hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trên Cổng thông
tin điện tử của Tỉnh, đáp ứng tốt nhất quyền được thông tin của mọi tầng lớp
nhân dân đối với mọi hoạt động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
11. Thực hiện việc công bố các văn bản quy phạm
pháp luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành công
báo cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
12. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác
văn phòng đối với Văn phòng các cơ quan chuyên môn và Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
13. Giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh xây dựng và thực
hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Thường trực
Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh, Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, Toà án nhân dân Tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân Tỉnh và các
đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
14. Đảm bảo các điều kiện làm việc cho các hoạt
động chung của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
15. Giải quyết một số công việc cụ thể theo sự
ủy nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Điều 9. Quan hệ phối hợp
giải quyết công việc giữa Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn khi giải quyết
công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan khác, nhất thiết phải tham khảo ý kiến của Thủ trưởng cơ quan đó. Thủ
trưởng cơ quan được tham khảo ý kiến có nghĩa vụ trả lời và phải chịu trách
nhiệm về các ý kiến do mình trả lời. Việc lấy ý kiến được thực hiện theo quy
định tại Điều 15 Quy chế này.
2. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền và
khả năng giải quyết của mình, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn phải chủ động làm
việc với cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Quan hệ công tác
giữa Thủ trưởng cơ quan chuyên môn với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố
1. Khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố có yêu cầu trực tiếp làm việc với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về
các công việc cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành, cần chuẩn
bị kỹ về nội dung và gửi tài liệu trước. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn phải
trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) làm việc với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có trách nhiệm
giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
theo thẩm quyền và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị (kể cả vấn đề đó vượt thẩm quyền
hoặc không được giải quyết). Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả
lời thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh biết để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết hoặc Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trực tiếp giải quyết theo trình tự quy định tại
chương IV Quy chế này.
3. Trường hợp các kiến nghị của địa phương thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chuyên môn, nhưng liên quan đến nhiều
ngành thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đề nghị bằng văn
bản gởi đến một cơ quan có liên quan đến nội dung chính để làm đầu mối giải
quyết. Cơ quan được địa phương đề nghị làm đầu mối giải quyết có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý các kiến nghị của địa phương. Các cơ
quan liên quan phải trả lời rõ về từng vấn đề của địa phương nêu ra. Trường hợp
các cơ quan liên quan không thống nhất được cách giải quyết thì cơ quan đầu mối
báo cáo rõ các ý kiến khác nhau để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết
định; đồng thời thông báo cho địa phương đề nghị biết. Thời gian từ khi nhận
được đề nghị của địa phương đến khi hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh không quá 15 ngày.
4. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh làm đầu mối
phối hợp với các cơ quan liên quan, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh quyết định những vấn đề địa phương đề nghị vượt quá thẩm quyền của Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn.
5. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thường xuyên
phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn nghiệp
vụ, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố trong việc thực hiện pháp luật và các quy định của ngành, lĩnh vực; quản lý
chặt chẽ các đơn vị trực thuộc trung ương và tỉnh đóng trên địa bàn, kịp thời
uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý các việc làm sai trái của cấp dưới.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 11. Các loại chương
trình công tác
1. Chương trình công tác bao gồm: chương trình
công tác năm, quý và tháng của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh; lịch công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
a) Các đề án quy định trong Quy chế này và được
đưa vào chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh bao gồm:
- Các nội dung nêu tại khoản 1 Điều 3 Quy chế
này;
- Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các dự
án, vấn đề liên quan đến chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh;
- Các đề án, báo cáo hoặc vấn đề trình xin ý
kiến Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Tỉnh uỷ và Hội đồng
nhân dân Tỉnh.
b) Danh mục các đề án đăng ký trình Uỷ ban nhân
dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải được xây dựng trên cơ sở:
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân Tỉnh và Uỷ ban
nhân dân Tỉnh;
- Cụ thể hoá các văn bản Trung ương áp dụng trên
địa bàn Tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh;
- Đề xuất của các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức khác.
2. Chương trình công tác năm của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và danh mục
các đề án trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong năm.
a) Các đề án ghi trong chương trình công tác năm
phải xác định rõ do Uỷ ban nhân dân Tỉnh hay Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
quyết định, cơ quan chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình từng đề án.
b) Thời hạn trình các đề án trong chương trình
công tác năm được dự kiến đến từng quý, từng tháng.
3. Chương trình công tác quý bao gồm: nội dung
các phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và danh mục các đề án trình Uỷ
ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong quý.
a) Nội dung các phiên họp thường kỳ của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh gồm các đề án, báo cáo nêu tại khoản 1 Điều 3 và khoản 3 Điều 55
Quy chế này.
b) Các đề án trong chương trình công tác quý
được phân chia trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh theo lĩnh vực được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công phụ trách.
Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác quý được chi tiết theo
từng tháng.
c) Chương trình công tác quý I được xác định
trong chương trình công tác năm.
4. Chương trình công tác tháng bao gồm: nội dung
phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và danh mục các đề án trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh trong tháng. Chương trình công tác tháng đầu quý được xác định trong
chương trình công tác quý.
5. Lịch công tác tuần bao gồm các hoạt động của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo từng ngày trong tuần.
6. Uỷ ban nhân dân Tỉnh chỉ thảo luận và quyết
định những nội dung công việc có trong chương trình công tác năm, trừ trường
hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
Điều 12. Trình tự xây dựng
chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố gởi Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện các đề
án được giao trong chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh năm đó; đồng
thời đề xuất danh mục các đề án cần trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh trong năm tới.
Danh mục các đề án phải thể hiện rõ: định hướng
nội dung, phạm vi điều chỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn
thảo (nếu có), cơ quan thẩm định, cấp quyết định (Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh), hình thức văn bản ban hành và thời hạn trình từng
đề án (dự kiến đến từng quý, tháng).
b) Trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh và danh mục đăng ký đề án của các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổng hợp, dự thảo
chương trình công tác năm sau của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trình xin ý kiến Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, cho ý
kiến trước khi trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ
cuối năm.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể
từ ngày Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng Uỷ
ban nhân dân Tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký ban hành và gởi các
thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên
quan biết, thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan
phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các
vấn đề cần trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh vào quý
tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác năm và bổ sung các vấn đề mới phát
sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau.
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, các cơ
quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Quá
thời hạn này, xem như không có nhu cầu điều chỉnh.
b) Căn cứ vào chương trình công tác năm, sự chỉ
đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và đề nghị điều chỉnh của các cơ quan,
Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổng hợp, dự thảo chương trình công tác quý của
Uỷ ban nhân dân Tỉnh, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh cho phép ban hành.
Chậm nhất là ngày 25 của tháng cuối quý trước, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh
gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ
chuẩn bị các đề án đã ghi trong chương trình quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề
phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau. Văn bản đề nghị phải gửi Văn
phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chậm nhất vào ngày 20 của tháng trước (quá thời hạn
này, xem như không có nhu cầu điều chỉnh).
b) Căn cứ vào chương trình công tác quý, sự chỉ
đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và đề nghị điều chỉnh của các cơ quan,
Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh dự thảo chương trình công tác tháng của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh cho phép ban hành. Chậm nhất
là ngày 25 hàng tháng, phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan
liên quan biết, thực hiện.
4. Lịch công tác tuần:
a) Căn cứ vào trọng tâm công tác tháng và sự chỉ
đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân
dân phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng lịch công tác tuần của Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan, tổ chức liên quan
biết chậm nhất vào cuối giờ buổi sáng ngày thứ Sáu tuần trước.
b) Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu làm việc
với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh để giải quyết công việc
trong tuần, phải đăng ký với Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chậm nhất vào thứ
Tư tuần trước.
5. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải thường
xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân Tỉnh để xây dựng các chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh, lịch công tác của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
6. Việc điều chỉnh chương trình công tác của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định trên cơ sở đề
nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh trong từng thời điểm. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn
phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên Uỷ ban
nhân dân Tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan biết để chủ động trong
công tác.
7. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh là cơ quan
quản lý chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh, triển khai, theo dõi và đôn đốc
thực hiện chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải kịp thời
thông báo đến các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
Điều 13. Theo dõi, đánh giá
kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan chỉ đạo rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các
đề án đã ghi trong chương trình công tác; thông báo với Văn phòng Uỷ ban nhân
dân Tỉnh tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì,
các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh,
bổ sung các đề án, công việc trong chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh giúp Uỷ ban
nhân dân Tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án
của các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan liên quan; định kỳ hàng tháng báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh kết quả việc
thực hiện chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh.
Điều 14. Kế hoạch chuẩn bị
các đề án
1. Căn cứ chương trình công tác năm của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
hoặc tổ công tác được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao nhiệm vụ
chủ trì soạn thảo đề án phải lập kế hoạch và triển khai việc soạn thảo đề án,
bảo đảm chất lượng và thời hạn trình đề án. Quá trình triển khai phải báo cáo
tiến độ thực hiện để Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo dõi, tổng hợp báo cáo
Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Nếu chủ đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi
giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và được sự
đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
phụ trách lĩnh vực đó.
Điều 15. Quan hệ phối hợp
trong chuẩn bị đề án
1. Sự phối hợp trong khâu chuẩn bị đề án trình Uỷ
ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh là quyền hạn và trách nhiệm
của Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án
chịu trách nhiệm chuẩn bị toàn bộ nội dung và hồ sơ đề án, lấy ý kiến của cơ
quan thẩm định và cơ quan có liên quan (bằng hình thức tổ chức họp hoặc gửi hồ
sơ xin ý kiến) để hoàn chỉnh dự thảo đề án.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án mời Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan đến bàn việc chuẩn bị đề án. Thủ trưởng các cơ
quan được mời có trách nhiệm tham gia hoặc cử người có đủ trình độ, năng
lực, thẩm quyền tham gia. Người được cử là đại diện của cơ quan tham gia chuẩn
bị đề án, phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan trong quá
trình tham gia xây dựng đề án.
4. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, cơ quan
chủ trì soạn thảo đề án phải xin ý kiến chính thức của cơ quan có liên quan
bằng một trong hai hình thức sau đây:
- Tổ chức họp để lấy ý kiến.
- Sử dụng hình thức gởi công văn để lấy ý kiến.
5. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan tham gia ý
kiến phải có văn bản trả lời, nêu ra những điểm đồng ý, không đồng ý, kiến nghị
về việc bổ sung, sửa đổi. Nếu xét thấy còn vấn đề chưa rõ hoặc do vấn đề phức
tạp cần phải có thời gian để nghiên cứu thêm thì cơ quan được hỏi ý kiến có
quyền yêu cầu cơ quan hỏi ý kiến cung cấp thêm tư liệu, tài liệu cần thiết và
thoả thuận thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc. Nếu quá
thời hạn trên, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời, xem như đồng ý
với đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
Trường hợp lấy ý kiến thông qua họp, những ý
kiến thảo luận tại cuộc họp phải ghi thành biên bản, có chữ ký của các đại biểu
tham gia.
6. Cơ quan được phân công thẩm định có trách
nhiệm tổ chức thẩm định theo đúng yêu cầu và thời gian quy định.
Chương IV
CÁCH THỨC, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN
Điều 16. Các loại công việc
thường xuyên và cách thức giải quyết của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh
1. Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật và các đề án, dự án, báo cáo thuộc chương trình công tác: Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét giải quyết trên cơ sở toàn bộ hồ sơ, nội
dung trình, dự thảo văn bản của Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo, ý kiến
của cơ quan thẩm định, ý kiến góp ý của cơ quan liên quan và ý kiến thẩm tra
của Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Đối với các công việc thường xuyên khác thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ngoài các việc nêu trên, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết theo cách thức nêu tại khoản 3
Điều 4 Quy chế này.
3. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm thông báo cho nhau những
vấn đề quan trọng được mình giải quyết và vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh
vực của Phó Chủ tịch khác phụ trách.
Điều 17. Thủ tục gửi công
văn, tờ trình giải quyết công việc
1. Các thủ tục cần thiết khi trình Uỷ ban nhân
dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết công việc:
a) Công văn, tờ trình trình Uỷ ban nhân dân
Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh để đề nghị giải quyết công việc phải có nội
dung rõ ràng và đúng thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân Tỉnh và phải do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đoàn
thể cấp tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước (hoặc ủy quyền cho cấp phó) ký
và đóng dấu đúng thẩm quyền;
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức
bằng văn bản của các cơ quan đó;
c) Đối với các đề án nêu tại điểm a khoản 1 Điều
11 Quy chế này, hồ sơ trình gồm:
- Tờ trình gởi Uỷ ban nhân dân Tỉnh thuyết minh
rõ nội dung chính của đề án, cơ sở lý luận và thực tiễn của các kiến nghị và
các ý kiến khác nhau (nếu có);
- Văn bản của cơ quan thẩm định đề án theo quy
định của pháp luật;
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham
gia của các cơ quan có liên quan, kể cả ý kiến thẩm định, ý kiến của Hội đồng
khoa học hoặc Hội đồng tư vấn (nếu có);
- Dự thảo văn bản chính và dự thảo văn bản hướng
dẫn thi hành (đối với trường hợp phải có văn bản hướng dẫn). Nội dung các dự thảo
văn bản hướng dẫn thực hiện phải rõ ràng, cụ thể để khi văn bản chính được
thông qua, thực hiện được ngay;
- Kế hoạch tổ chức thực hiện đề án khi đề án
được thông qua, văn bản được ban hành;
- Các loại tài liệu cần thiết khác.
d) Hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh phải được vào sổ văn thư đến của Văn phòng Uỷ ban nhân dân
Tỉnh.
2. Các công văn, tờ trình giải quyết công việc
chỉ gởi 1 bản, đến một địa chỉ là cơ quan có thẩm quyền (hoặc cơ quan được yêu
cầu làm đầu mối) giải quyết; nếu cần gởi đến cơ quan có liên quan để biết hoặc
phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần dưới của văn bản gởi (mục nơi nhận).
Điều 18. Văn phòng Uỷ ban
nhân dân Tỉnh tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ trình
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chỉ trình Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi và thẩm
quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy
định tại Điều 3, 4, 5 và phải có đủ thủ tục quy định tại Điều 17 Quy chế này.
Nếu nội dung vấn đề, công việc trình không thuộc
phạm vi và thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh, trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Uỷ
ban nhân dân Tỉnh phải trả lại cho cơ quan trình và nêu rõ lý do trả lại.
2. Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình,
Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm thẩm tra độc lập hồ sơ và lập
Phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh theo lĩnh vực phân công phụ trách.
a) Thẩm tra về mặt thủ tục: nếu hồ sơ trình
không đúng quy định tại Điều 17 Quy chế này, trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải trả lại hồ sơ và yêu
cầu cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định. Đối với những vấn đề phải
giải quyết gấp, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh làm Phiếu báo cho cơ quan trình
bổ sung thêm thủ tục; đồng thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh biết.
b) Thẩm tra về thể thức, hình thức văn bản dự
thảo: nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa đúng quy định, Văn
phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại.
c) Thẩm tra về mặt nội dung: Văn phòng Uỷ ban
nhân dân Tỉnh có ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp
của văn bản; đồng thời phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung
không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Trường hợp không thống
nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh được bảo lưu ý
kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
3. Chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đúng và đủ thủ tục, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải
hoàn thành công việc thẩm tra và lập Phiếu trình, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết. Phiếu trình giải quyết công việc phải thể
hiện rõ, đầy đủ và trung thành ý kiến của các cơ quan, kể cả các ý kiến khác
nhau; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi và lãnh đạo Văn phòng
Uỷ ban nhân dân Tỉnh được phân công phụ trách lĩnh vực. Phiếu trình giải quyết
công việc phải kèm theo đầy đủ hồ sơ.
Điều 19. Xử lý hồ sơ trình
và thông báo kết quả
1. Chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh trình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh có ý kiến chính thức vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng Uỷ
ban nhân dân Tỉnh.
2. Trường hợp Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh thấy cần tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia hoặc yêu cầu
cơ quan trình văn bản và cơ quan có liên quan trình bày thêm trước khi quyết
định thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chuẩn bị kỹ các nội dung và tổ chức để
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh làm việc với các chuyên gia, cơ
quan trình văn bản và các cơ quan có liên quan theo yêu cầu. Thời gian Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ra quyết định xử lý cuối cùng không quá
10 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh trình hồ sơ giải
quyết công việc lần đầu tiên.
3. Đối với các đề án thuộc thẩm quyền quyết định
của tập thể Uỷ ban nhân dân Tỉnh, sau khi xem xét, tuỳ tính chất và mức độ
chuẩn bị của từng đề án, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết
định:
a) Cho phép chủ đề án hoàn chỉnh thủ tục để
trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh tại phiên họp thường kỳ;
b) Hoãn việc trình đề án ra phiên họp Uỷ ban
nhân dân Tỉnh để chuẩn bị thêm, nếu xét thấy chưa đạt yêu cầu;
c) Cho áp dụng hình thức Phiếu lấy ý kiến các
thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi có
ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Văn phòng
Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình biết.
a) Trường hợp phải soạn thảo lại văn bản, Thủ
trưởng cơ quan trình phải thực hiện để trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh trong thời gian sớm nhất;
b) Trường hợp dự thảo văn bản được Uỷ ban nhân
dân Tỉnh, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông qua, trong vòng
05 ngày làm việc, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phối hợp với cơ quan trình
hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc
Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký ban hành.
c) Đối với trường hợp không cần thiết phải ra
văn bản của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, theo chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân Tỉnh, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Văn phòng Uỷ ban nhân
dân Tỉnh thông báo bằng văn bản (dưới hình thức công văn Văn phòng) cho cơ quan
trình và cơ quan liên quan biết.
5. Chậm nhất 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh chưa có quyết định cuối cùng thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải
xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh để thông
báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Chương V
PHIÊN HỌP UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH VÀ CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Điều 20. Các cuộc họp, hội
nghị của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh
1. Các cuộc họp, hội nghị của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh bao gồm:
a) Phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh thường kỳ và
bất thường;
b) Các hội nghị (bao gồm hội nghị triển khai kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước và các hội nghị chuyên
đề);
c) Các cuộc họp định kỳ với các ngành chuyên môn
và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
d) Các cuộc họp để xử lý việc thường xuyên và
họp giao ban giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
đ) Các cuộc họp khác.
2. Ngoài hình thức họp trực tiếp, các cuộc họp,
hội nghị của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có thể được tổ
chức qua mạng máy tính (họp trực tuyến).
Điều 21. Phiên họp Uỷ ban
nhân dân Tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh họp thường kỳ mỗi tháng
một lần. Thời gian họp trong khoảng từ ngày 25 đến ngày 30 của tháng đó.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh triệu tập phiên
họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo
yêu cầu của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh triệu tập phiên họp bất thường. Việc triệu tập,
chuẩn bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường,
được thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ (trừ trường hợp đặc biệt, do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định).
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chủ tọa, Phó
Chủ tịch trực Uỷ ban nhân dân Tỉnh điều khiển phiên họp của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh chủ trì việc thảo luận các đề án trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo lĩnh vực
được phân công.
Điều 22. Công tác chuẩn bị
phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định cụ
thể ngày họp, khách mời, chương trình và nội dung phiên họp.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh có nhiệm vụ:
a) Thẩm tra về trình tự, thủ tục hồ sơ đề án
trình ra phiên họp.
b) Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự
kiến thành phần họp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định; chuẩn bị
các điều kiện phục vụ phiên họp.
Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày phiên họp
bắt đầu, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự
phiên họp và thông báo cho các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh về quyết định
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về các vấn đề trên.
c) Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có đề án trình
trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan.
Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp
bắt đầu, cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phải gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân
Tỉnh đề án đã được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét và
cho trình ra phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Số lượng tài liệu gởi trình Uỷ ban
nhân dân xem xét tại phiên họp theo thông báo của Văn phòng Uỷ ban nhân dân
Tỉnh.
d) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh thừa
lệnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký công văn mời họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
gởi công văn mời họp và tài liệu họp đến các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh và
đại biểu được mời họp, ít nhất là 02 ngày làm việc trước ngày họp (trừ trường
hợp họp bất thường).
đ) Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng Uỷ
ban nhân dân Tỉnh thông báo cho các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các đại
biểu được mời họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 23. Thành phần dự họp
Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải tham
dự đầy đủ các phiên họp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; trường hợp vắng mặt phải xin
phép bằng văn bản và phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh đồng thời là Thủ tưởng cơ quan chuyên môn có
thể uỷ nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình uỷ nhiệm phát
biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có
quyền biểu quyết.
2. Phiên họp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh chỉ được
tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân
Tỉnh tham dự.
3. Uỷ ban nhân dân Tỉnh mời đại diện Thường trực
Hội đồng nhân dân Tỉnh dự tất cả các cuộc họp.
4. Uỷ ban nhân dân Tỉnh mời Trưởng đoàn Đại biểu
Quốc hội, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn
Lao động Tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân Tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân Tỉnh; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và đoàn thể nhân dân cấp Tỉnh; Chủ tịch
Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; đại
diện các Ban của Tỉnh uỷ, các Ban của Hội đồng nhân dân Tỉnh và các đại biểu
khác dự họp khi thảo luận về những vấn đề có liên quan.
5. Đại biểu không phải là thành viên Uỷ ban nhân
dân Tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 24. Trình tự phiên họp
của Uỷ ban nhân dân Tỉnh
Phiên họp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh được tiến
hành theo trình tự sau đây:
1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo
số thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và
đại biểu tham dự; giới thiệu chủ toạ và thông báo quyết định của chủ toạ phiên
họp về chương trình của kỳ họp.
2. Phó Chủ tịch trực Uỷ ban nhân dân Tỉnh điều
khiển phiên họp.
3. Uỷ ban nhân dân Tỉnh thảo luận từng nội dung
theo trình tự Chương trình của kỳ họp:
a) Thủ trưởng cơ quan được phân công chuẩn bị
nội dung trình bày tóm tắt nội dung được phân công chuẩn bị và những vấn đề sau
khi lấy ý kiến các ngành và địa phương có liên quan còn có ý kiến khác nhau,
giải trình nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến Uỷ ban nhân dân Tỉnh, thời gian
không quá 15 phút. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ
trình thì cơ quan trình nội dung đó không phải trình bày thêm (Quy định này
được áp dụng cho cả các cuộc họp khác do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh chủ trì).
b) Các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh phát biểu
ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành điểm nào trong nội dung đã được
trình ra kỳ họp, không phát biểu về các vấn đề đã thống nhất trong phạm vi đề
án. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án. Thời
gian một lần phát biểu không quá 10 phút.
c) Cơ quan trình phát biểu ý kiến tiếp thu và
giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các thành viên Uỷ ban
nhân dân Tỉnh và các đại biểu dự họp.
d) Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh phụ trách khối (có nội dung được phân công trình) kết luận và lấy ý kiến
biểu quyết của Uỷ ban nhân dân Tỉnh (nếu xét thấy cần thiết).
đ) Chủ toạ phát biểu kết thúc phiên họp của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh.
Điều 25. Biên bản phiên họp
Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức
việc ghi biên bản phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Biên bản họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải ghi
đầy đủ các ý kiến phát biểu của từng thành viên dự họp và diễn biến của phiên
họp, ý kiến kết luận của người chủ trì thảo luận và của chủ toạ cuộc họp, các
kết quả biểu quyết (nếu có).
3. Biên bản phiên họp cùng với các tài liệu của
phiên họp được lưu vào hồ sơ nhà nước và được bảo quản theo chế độ bảo mật.
Điều 26. Công bố kết quả
phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, sau khi phiên
họp kết thúc, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phải chỉ đạo hoàn chỉnh dự
thảo thông báo kết luận, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh duyệt thông qua
nội dung trước khi ban hành và gởi các thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (chậm
nhất là 05 ngày) để triển khai thực hiện, đồng thời gởi cho các cơ quan, tổ
chức hữu quan và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng (trừ các nội
dung thuộc bí mật nhà nước).
2. Việc ban hành các văn bản đã được Uỷ ban nhân
dân Tỉnh thông qua tại phiên họp thực hiện theo quy định tại Chương VI Quy chế
này.
Điều 27. Các cuộc họp, làm
việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh để xử lý công việc thường
xuyên
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
có hai loại cuộc họp để xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức
tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực:
a) Trong lĩnh vực được phân công, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh họp với các chuyên gia, chủ đề án và đại diện các
cơ quan có liên quan để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải
quyết công việc.
b) Chủ tịch cùng các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh họp giao ban để trao đổi ý kiến giải quyết công việc.
2. Việc tổ chức các cuộc họp nêu tại điểm a
khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:
a) Trách nhiệm của Văn phòng Uỷ ban nhân dân
Tỉnh:
- Đôn đốc cơ quan chủ trì đề án chuẩn bị đầy đủ
tài liệu họp, gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời trước
ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch,
Phó Chủ tịch đồng ý thì có thể gửi tài liệu muộn hơn).
- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ
họp, bảo đảm an toàn cho cuộc họp (nếu cuộc họp được tổ chức tại trụ sở Văn
phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh); phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện
các nhiệm vụ này nếu cuộc họp không tổ chức tại trụ sở Văn phòng Uỷ ban nhân
dân Tỉnh.
- Ghi biên bản cuộc họp và khi cần thiết có thể
ghi âm.
- Sau cuộc họp ra thông báo ý kiến kết luận
(hoặc văn bản chỉ đạo) của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; đồng
thời tổ chức theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các ý kiến kết luận đó.
b) Trách nhiệm của chủ đề án:
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp theo thông báo
của Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
- Chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề cần
thiết liên quan đến nội dung họp.
- Trong cuộc họp, cơ quan được phân công báo cáo
chỉ trình bày tóm tắt văn bản trình hoặc tờ trình thông qua đề án, trong đó cần
nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến.
- Sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng Uỷ ban
nhân dân Tỉnh hoàn chỉnh đề án hoặc văn bản trình theo kết luận của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời họp, có
trách nhiệm đến dự đúng thành phần được mời và phát biểu ý kiến về những vấn đề
liên quan.
3. Việc tổ chức cuộc họp giao ban hàng tuần của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện theo quy định sau:
a) Nội dung họp giao ban gồm những vấn đề mà Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chưa xử lý được qua hình thức xem
xét hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các vấn đề khác
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
b) Tại cuộc họp giao ban, Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trao đổi ý kiến để xử lý, giải quyết dứt điểm
từng vấn đề, công việc.
c) Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân Tỉnh được dự họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh có thể mời thêm đại biểu khác.
d) Cuộc họp giao ban được tiến hành vào chiều
thứ Sáu hàng tuần, trừ khi có quyết định khác của Chủ tịch Uỷ ban nhân dận Tỉnh.
đ) Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm
thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
e) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham
dự họp đúng thành phần được mời và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
Điều 28. Tổ chức họp của
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có
mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh dự
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có quyền quyết định tổ chức các cuộc
họp, hội nghị của ngành, cấp mình theo đúng quy định về chế độ họp trong các cơ
quan nhà nước, đảm bảo thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
2. Các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thì cơ
quan tổ chức hội nghị phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội
nghị.
3. Các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố khi có nhu cầu mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng
Uỷ ban nhân dân Tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc. Đối
với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh trực tiếp báo
cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
Điều 29. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh họp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh họp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước và bàn
một số chủ trương, biện pháp điều hành, quản lý nhà nước:
a) Tuỳ theo tính chất cuộc họp, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh chỉ đạo cơ quan chuẩn bị nội dung và mời Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn có liên quan và Thủ trưởng cơ quan liên quan thuộc huyện, thị xã,
thành phố tham dự cuộc họp.
b) Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh gởi thư mời và
nội dung tài liệu họp đến các đại biểu trước khi họp ít nhất là 03 ngày làm
việc.
c) Nội dung được trình bày tại cuộc họp, bao gồm
cả những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để hội nghị thảo luận và quyết định.
d) Sau cuộc họp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các ngành chuyên môn tổ chức quán triệt các nội
dung Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã kết luận trong cuộc họp và triển khai
thực hiện các công việc có liên quan trong phạm vi lĩnh vực, địa phương mình
quản lý.
2. Hàng quý, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ
chức họp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (có thể mời
thêm các ngành chuyên môn liên quan) để nghe phản ánh những khó khăn, vướng mắc
và chỉ đạo các biện pháp tháo gỡ nhằm thực hiện tốt kế hoạch nhà nước giao.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
triệu tập Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố họp để giải
quyết một số vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều địa phương:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công một
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chủ trì,
phối hợp với các cơ quan và địa phương liên quan tổ chức điều tra, khảo sát
tình hình để xây dựng các đề án cụ thể trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem
xét trước khi tổ chức hội nghị.
b) Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh gởi tài liệu
họp đến các đại biểu ít nhất 03 ngày làm việc trước khi họp và tại cuộc họp chỉ
trình bày tóm tắt nội dung của đề án, có kết luận rõ ràng.
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm tham gia chuẩn bị các đề án, cử người đúng thành phần dự họp
và triển khai thực hiện tại địa phương mình các kết luận của cuộc họp.
Điều 30. Hội nghị chuyên đề
1. Hội nghị chuyên đề được tổ chức để triển khai
hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Trung
ương, các quyết định, chỉ thị, cơ chế, chính sách của Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc
các công việc quan trọng trong chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Trình tự tổ chức hội nghị:
a) Căn cứ chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc đề xuất của cơ quan chuyên môn, cơ
quan được giao chủ trì nội dung chính của hội nghị, Văn phòng Uỷ ban nhân dân
Tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
quyết định nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
b) Cơ quan chuyên môn và các cơ quan liên quan
chuẩn bị các báo cáo tại hội nghị theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh như chuẩn bị các đề án trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
c) Tại hội nghị, đơn vị chủ trì đề án chỉ trình
bày báo cáo tóm tắt đề án và những vấn đề cần thảo luận.
d) Đại biểu tham dự họp đúng thành phần và có
trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
đ) Theo kết luận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc cơ
quan chủ trì nội dung chính hoàn chỉnh dự thảo các văn bản liên quan, trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định việc
ban hành.
Chương VI
BAN HÀNH VÀ CÔNG BỐ CÁC
VĂN BẢN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 31. Thời hạn ban hành
1. Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ khi kết
thúc phiên họp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, hoặc từ khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh đã quyết định về các nội dung nói ở khoản 4 Điều 19 Quy chế
này, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh cùng cơ quan được phân công chuẩn bị
nội dung, hoàn chỉnh dự thảo văn bản, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh ký ban hành.
2. Các văn bản hướng dẫn thi hành quyết định của
Uỷ ban nhân dân Tỉnh (nếu có) phải được chuẩn bị cùng lúc với dự thảo văn bản
chính và phải ban hành chậm nhất trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày văn
bản chính được ban hành.
Điều 32. Thẩm quyền ký các
văn bản
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh.
b) Các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc thẩm quyền của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn
bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn và của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; quyết định đình chỉ thi hành văn bản
trái pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Hội
đồng nhân dân Tỉnh bãi bỏ.
d) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân theo quy định của pháp luật.
đ) Tờ trình, báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh
gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân Tỉnh.
e) Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký thay Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh về chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn
bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân
Tỉnh, Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; các văn bản gửi
Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân
công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh.
Phó Chủ tịch trực Uỷ ban nhân dân Tỉnh, ngoài
thẩm quyền ký các văn bản quy định trên, còn được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
ủy quyền ký một số văn bản nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Uỷ viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật còn được thừa uỷ quyền Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký một số văn
bản hành chính khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh uỷ quyền. Việc uỷ quyền
phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác ký.
4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký các
văn bản thừa lệnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các văn bản thông báo ý kiến
kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh để các
cơ quan có liên quan biết, thực hiện.
5. Các ý kiến kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thuộc về chính sách, chế độ phải được thể
hiện dưới hình thức văn bản của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký.
Điều 33. Công bố văn bản
1. Các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh được công bố công khai theo quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
2. Các văn bản của Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành
có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải
được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải
quyết.
3. Các văn bản cá biệt được gởi theo địa chỉ ghi
ở phía bên trái, phần cuối văn bản ban hành (mục nơi nhận).
4. Các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn phải đăng
Công báo tỉnh; kịp thời cập nhật vào mạng tin học của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và
mạng tin học diện rộng của Chính phủ, trừ các nội dung thuộc danh mục bí mật
nhà nước.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức
việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ; cập nhật văn bản
trên mạng tin học diện rộng của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và đăng Công báo tỉnh theo
quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân và Quy chế này.
Điều 34. Kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật
Sở Tư pháp là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh:
1. Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành; phát hiện những quy định trái
pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế
để kiến nghị Uỷ ban nhân dân Tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi
bỏ văn bản đó.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ban hành và đề xuất xử
lý các văn bản trái pháp luật theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH
CÁC VĂN BẢN VÀ CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO
Điều 35. Mục đích kiểm tra
1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản hành chính của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn.
2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo điều hành được
thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước,
chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong quản lý nhà nước.
2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo, điều hành được
thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước,
chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong quản lý nhà nước.
3. Đề cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm cá nhân
của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và cán bộ, công chức nhà nước.
4. Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng kết rút kinh
nghiệm trong chỉ đạo, điều hành, bảo đảm cho các chủ trương chính sách đi vào
cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội.
Điều 36. Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và
có kế hoạch, đồng thời phải có sự phối hợp để tránh chồng chéo. Thủ trưởng cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai,
đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình
thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm
tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm
phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thoả đáng. Qua kiểm tra phải
tạo được những kết quả tích cực trong quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành, kỷ
cương, kỷ luật hành chính.
Điều 37. Phạm vi, đối tượng
và phân công thẩm quyền kiểm tra
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh kiểm tra toàn diện việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân Tỉnh, Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh và việc thực hiện các công việc được Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao cho các ngành chuyên môn và địa phương.
2. Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giúp
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản và công việc
nêu trên theo phạm vi, lĩnh vực công tác đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
phân công; các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản
và công việc theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh giúp Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh kiểm tra việc
thực hiện các văn bản và công việc nêu trên ở các ngành, địa phương khi được
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao; đồng
thời chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh để thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất
theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh.
4. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố kiểm tra việc thực hiện các văn bản và
công việc được giao trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản
lý của ngành, địa phương mình phụ trách.
Điều 38. Phương thức kiểm
tra
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo
đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể đang gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc để chỉ đạo giải quyết dứt điểm, tạo chuyển biến rõ nét, làm đà cho
việc thiết lập trật tự, kỷ cương chung.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn và Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố hoặc làm việc trực tiếp tại cơ sở khi cần thiết.
4. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột
xuất việc thi hành các văn bản, công việc được giao trong phạm vi quản lý của
ngành, địa phương mình phụ trạch.
Điều 39. Báo cáo kết quả
kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc
kiểm tra phải báo cáo kết quả; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ vào tháng cuối mỗi quý, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo
cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản,
công việc thuộc lĩnh vực, địa phương mình quản lý.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổng hợp
chung, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn
bản, công việc tại các phiên họp thường kỳ Uỷ ban nhân dân Tỉnh vào tháng 6 và
tháng 12.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 40. Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa
phương khi:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên.
b) Tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh.
c) Tiếp theo đề nghị của khách.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, người đứng
đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ít nhất 02 ngày làm việc, trước ngày dự kiến
tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian
và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành
phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan
chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh chuẩn bị nội dung
buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh có nhiệm vụ:
a) Trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý
kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh cho các cơ quan liên
quan biết, đồng thời đưa vào lịch công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh, khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đồng ý;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị
nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội
dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời các cơ quan truyền hình, báo chí dự để
đưa tin về cuộc tiếp;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục
vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các công việc
cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 41. Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính
thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị
của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu
cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tiếp các đối tác nước
ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và
hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong đoàn,
chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên quan khác.
Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 40 Quy chế này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có
kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thành phần
khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh,
đồng thời gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
5. Việc tiếp khách nước ngoài của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện theo quy định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về
quản lý đoàn ra, đoàn vào Tỉnh.
Điều 42. Đi công tác cơ sở
1. Theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh và đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh lập chương trình của Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đến làm việc với lãnh đạo các huyện, thị xã,
thành phố và cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật
của Nhà nước, việc chỉ đạo của các cơ quan cấp tỉnh và địa phương, kịp thời
giúp các huyện, thị xã, thành phố và cơ sở khắc phục khó khăn; khảo sát tình
hình thực tế, tiếp xúc với nhân dân; nghiên cứu kinh nghiệm, đúc kết mô hình
tiên tiến để nhân rộng và uốn nắn các lệch lạc (nếu có).
a) Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phối hợp chặt
chẽ với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân Tỉnh trong việc xếp lịch để các đồng chí lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân Tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh và Uỷ ban nhân dân Tỉnh đến làm việc
tại các địa phương.
b) Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh phối hợp với
các cơ quan chuyên môn có liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
chuẩn bị chương trình làm việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh với địa phương và trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết
định nội dung, thời gian và thành phần Đoàn công tác.
c) Nội dung làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân Tỉnh liên quan đến cơ quan nào thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân
Tỉnh thông báo cho cơ quan đó chuẩn bị trước nội dung theo yêu cầu của cuộc họp.
d) Các cuộc làm việc phải được Văn phòng Uỷ ban
nhân dân Tỉnh thông báo cho địa phương ít nhất là 03 ngày trước khi Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đến làm việc (trừ trường hợp đột xuất).
đ) Sau chuyến công tác, Văn phòng Uỷ ban nhân
dân Tỉnh tham mưu ban hành thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh; đồng thời tổ chức theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các công việc
nêu trong thông báo.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn dành thời
gian đi kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất ở cơ sở để khảo sát thực tế, nghiên cứu
tổng kết các mô hình tiên tiến, gặp gỡ, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân
dân, trực tiếp giải quyết những vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền của mình và
đề xuất những công việc vượt thẩm quyền với Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Tuỳ theo nội dung từng chuyến đi công tác để có
hình thức tổ chức đi thích hợp, có thể báo trước hoặc không báo trước cho địa
phương.
3. Khi các địa phương gặp thiên tai, dịch bệnh,
tai nạn bất ngờ gây thiệt hại nặng về người và tài sản, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh quyết định các hình thức sau đây:
a) Chỉ thị cho các ngành, các cấp tổ chức khắc
phục hậu quả, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân;
b) Trực tiếp hoặc phân công Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh tới hiện trường thăm hỏi và chỉ đạo công việc khắc phục hậu quả
hoặc thành lập Đoàn công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh do một Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Tỉnh hoặc một Thủ trưởng ngành chuyên môn làm Trưởng đoàn đến chỉ
đạo công tác khắc phục hậu quả thiệt hại.
Trường hợp thành lập đoàn công tác của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh uỷ quyền cho Trưởng Đoàn công tác
chỉ đạo giải quyết, quyết định tại chỗ một số biện pháp trợ giúp khẩn cấp của
Tỉnh. Đoàn công tác có trách nhiệm báo cáo tình hình và đề xuất các biện pháp
xử lý tiếp theo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
4. Đoàn công tác của Tỉnh phải gọn, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả thiết thực, tuyệt đối không được gây phiền hà, tốn kém cho
lãnh đạo và nhân dân địa phương.
Điều 43. Đi công tác ngoài
Tỉnh và nước ngoài
1. Theo yêu cầu công tác của địa phương hoặc
theo lời mời của các cơ quan trong nước, tổ chức nước ngoài, Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có thể đi công tác ngoài
Tỉnh và nước ngoài (nếu xét thấy cần thiết).
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc uỷ quyền
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm
việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phụ trách lĩnh vực.
3. Thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh đi công tác
ngoài Tỉnh hoặc đến làm việc các Bộ, ngành Trung ương trên 07 ngày phải báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
4. Trong thời gian họp Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân
dân Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn không được đi công tác ngoài Tỉnh.
Trường hợp đặc biệt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh, nhưng phải thông báo cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh biết địa chỉ, số
máy điện thoại nơi đến công tác để liên hệ khi cần thiết.
5. Việc đi công tác nước ngoài của Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo quy
định chung của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về quản lý đoàn ra, đoàn vào Tỉnh.
6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đi công
tác nước ngoài, ngoài việc phải thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này
còn phải có văn bản xin phép Thủ tướng Chính phủ và được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận.
7. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố đi công tác nước ngoài, ngoài việc phải thực hiện theo quy định tại khoản 5
Điều này còn phải có văn bản xin phép Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Văn bản
xin phép phải gởi đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước ngày dự kiến xuất
cảnh ít nhất là 05 ngày làm việc và được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh chấp
thuận.
8. Chi phí cho các chuyến đi thăm và làm việc
ngoài Tỉnh và nước ngoài phải theo đúng các quy định của Chính phủ và hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Chương IX
THANH TRA, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TIẾP CÔNG DÂN, DOANH NGHIỆP
Điều 44. Trách nhiệm của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Tổ chức, chỉ đạo Thủ trưởng các ngành chuyên
môn và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân, doanh
nghiệp; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và các kết luận, kiến nghị thanh tra của Bộ, ngành Trung ương.
2. Tuỳ theo tính chất, yêu cầu hoặc tính phức
tạp của vụ việc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh (hoặc uỷ quyền cho một Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh) tổ chức họp với Thủ trưởng một số cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân một số huyện, thị xã, thành phố để chỉ đạo giải
quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng, các vụ việc phức tạp.
3. Định kỳ hàng tháng hoặc theo yêu cầu đột
xuất, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trực tiếp hoặc có thể uỷ quyền cho một Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tiếp công dân (vào ngày 15 hàng tháng), tiếp
doanh nghiệp (vào ngày 10 hàng tháng). Trường hợp trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ
sẽ bố trí vào ngày làm việc tiếp theo. Việc tiếp công dân và tiếp doanh nghiệp
định kỳ hàng tháng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện theo Kế hoạch
tiếp công dân và tiếp doanh nghiệp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
4. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ khi có những khuyết điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham
nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài,
gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 45. Trách nhiệm của
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương
thực hiện các văn bản và chỉ đạo của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, của
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Tỉnh; chỉ đạo khắc phục, sửa chữa kịp thời
những vi phạm phát sinh thuộc quyền quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương mình
phụ trách.
2. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại
Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ tình
hình cụ thể, bố trí thời gian trực tiếp tiếp công dân định kỳ ít nhất một buổi
trong tháng; bố trí cán bộ tiếp dân có đủ năng lực và phẩm chất hoàn thành tốt
nhiệm vụ; bố trí địa điểm tiếp công dân phải thuận tiện, khang trang, lịch sự,
bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi.
3. Thực hiện quyền kiến nghị; ra quyết định, kết
luận giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về
những quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo đó.
4. Giải quyết các vụ việc thanh tra, kiểm tra,
các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền và các vụ việc do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trực tiếp giao hoặc do các cơ quan của Đảng, Nhà
nước (cấp trên), Thanh tra Tỉnh chuyển đến theo đúng quy định của pháp luật.
5. Gởi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, đồng gởi
Chánh Thanh tra Tỉnh các quyết định và kết luận thanh tra; các quyết định và
kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân do cơ quan mình giải quyết.
6. Trực tiếp xem xét, giải quyết các đơn thư tố
cáo cán bộ, tổ chức cấp dưới trực tiếp, không chuyển hồ sơ cho cấp đó tự giải
quyết.
7. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc và
triệt để các ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh và các kết luận, kiến nghị thanh tra của cấp có thẩm quyền; báo cáo kết
quả với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Chánh Thanh tra Tỉnh.
8. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân Tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh khi có những khuyết điểm về quản lý và để xảy ra
tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện
tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 46. Trách nhiệm của
Chánh Thanh tra Tỉnh
1. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức,
chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các
cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến hành công
tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công
dân và các vụ việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh trực tiếp giao; giúp Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét tính đúng đắn của việc ra quyết định giải
quyết khiếu nại đối với các quyết định của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh uốn nắn những sai sót (nếu có); ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với những vụ việc được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh uỷ quyền.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại
của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đã ban hành
quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét,
quyết định.
4. Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh triệu
tập lãnh đạo cơ quan cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố liên
quan họp đề xuất các biện pháp để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết
định chỉ đạo, xử lý, giải quyết đối với các vụ việc phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành, địa phương.
Điều 47. Trách nhiệm của
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh
1. Phối hợp với Thanh tra Tỉnh:
a) Tổ chức tiếp nhận, phân loại đơn thư khiếu
nại, tố cáo của công dân gởi đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; hướng dẫn, trả
lời, chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý hoặc báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh xem xét cho ý kiến chỉ đạo, giao cho các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố giải quyết; trực tiếp xem xét giải quyết các
vụ việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
giao.
b) Tổ chức và phục vụ các cuộc tiếp dân của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo đúng quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
2. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn, Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả giải quyết các vụ việc do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao và các quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh
đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được thực hiện. Trong trường hợp nhận thấy
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, nhưng trái với pháp
luật hoặc phát hiện những tình tiết mới làm cho quyết định đó không còn đúng
pháp luật nữa thì trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao cho cơ quan chức
năng xem xét lại theo đúng thẩm quyền, báo cáo kết quả với Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh trong thời hạn 30 ngày.
3. Thừa uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh trả lời cho các đương sự có đơn thư trong những trường hợp cần thiết theo
uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Chương X
CÁC MỐI QUAN HỆ CỦA UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 48. Quan hệ giữa Uỷ
ban nhân dân Tỉnh với Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về mọi hoạt động hành chính nhà nước ở địa
phương; chấp hành và chịu sự chỉ đạo toàn diện của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ về việc thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh - quốc phòng, các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 49. Quan hệ giữa Uỷ
ban nhân dân Tỉnh với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm thực hiện
các văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và kiến nghị
với Thủ tướng Chính phủ xem xét các văn bản đó nếu xét thấy không phù hợp.
Điều 50. Quan hệ giữa Uỷ
ban nhân dân Tỉnh với Tỉnh uỷ
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu sự lãnh đạo toàn
diện của Tỉnh uỷ thông qua tổ chức Đảng đoàn Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ban Cán sự
đảng Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm cụ thể hoá việc
thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và các chương trình
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng do Tỉnh uỷ đề ra.
2. Định kỳ sáu tháng, Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo
cáo kết quả điều hành việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, đồng thời đề xuất
những biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh với Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ và Tỉnh uỷ; bảo đảm sự thống nhất các chủ trương, chính sách của Đảng
với pháp luật của Nhà nước trên địa bàn Tỉnh.
Điều 51. Quan hệ giữa Uỷ
ban nhân dân Tỉnh với Hội đồng nhân dân Tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân Tỉnh. Mỗi thành viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh
chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân Tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
các ngành, các cấp thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh; báo cáo
Hội đồng nhân dân Tỉnh những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện các nghị
quyết đó để Hội đồng nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
3. Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các thành viên Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm trả lời chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh.
4. Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm tạo mọi
điều kiện thuận lợi để các Ban của Hội đồng nhân dân Tỉnh và các đại biểu Hội
đồng nhân dân Tỉnh thực hiện nhiệm vụ của mình.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phối hợp với
Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân Tỉnh chuẩn bị
nội dung thuộc Chương trình kỳ họp của Hội đồng nhân dân Tỉnh.
6. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Thường
trực Hội đồng nhân dân Tỉnh là quan hệ phối hợp nhằm thực hiện có hiệu quả nghị
quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh. Trong giải quyết công việc nếu có những ý
kiến khác nhau thì báo cáo xin ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 52. Quan hệ giữa Uỷ
ban nhân dân Tỉnh với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các đoàn thể
nhân dân cấp tỉnh
1. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo
Điều 125 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 và Quy chế
phối hợp hoạt động ký kết giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể.
2. Uỷ ban nhân dân Tỉnh phối hợp với Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh tổ chức động viên
nhân dân tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
3. Khi nghiên cứu ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến đoàn thể nào, thì Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách
nhiệm mời lãnh đạo đoàn thể đó tham gia.
4. Hàng tháng, Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông báo
cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh về
kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của Tỉnh.
Điều 53. Quan hệ giữa Uỷ
ban nhân dân Tỉnh với Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh
1. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Đoàn
Đại biểu Quốc hội Tỉnh là quan hệ phối hợp nhằm thực hiện tốt các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân Tỉnh tạo mọi điều kiện thuận
lợi để Đoàn Đai biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội thực hiện nhiệm vụ của mình,
nhất là công tác giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân.
3. Uỷ ban nhân dân Tỉnh mời Trưởng Đoàn Đại biểu
Quốc hội Tỉnh tham dự các phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân Tỉnh khi bàn
các vấn đề có liên quan. Trước mỗi kỳ họp Quốc hội, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc
hội mời Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đến dự họp để phản ánh tình hình kinh tế
- xã hội của địa phương sáu tháng hoặc cả năm.
4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký,
Uỷ ban nhân dân Tỉnh gởi văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành đến Đoàn
Đại biểu Quốc hội Tỉnh để giám sát và cùng theo dõi thực hiện.
Điều 54. Quan hệ giữa Uỷ
ban nhân dân Tỉnh với Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh và Toà án nhân dân Tỉnh
1. Mối quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân Tỉnh với
Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh và Toà án nhân dân Tỉnh là mối quan hệ phối hợp
giữa cơ quan quản lý hành chính nhà nước và cơ quan tư pháp ở địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân Tỉnh tạo mọi điều kiện thuận
lợi để các cơ quan tư pháp thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao theo quy
định của pháp luật, đảm bảo thực thi pháp luật, các quyền và nghĩa vụ của mọi
công dân đều bình đẳng trước pháp luật, phát huy dân chủ, nâng cao pháp chế xã
hội chủ nghĩa, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn Tỉnh.
Chương XI
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO
CÁO VÀ SỬA ĐỔI QUY CHẾ LÀM VIỆC
Điều 55. Trách nhiệm thông
tin, báo cáo
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm
báo cáo tổng hợp định kỳ về tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trên địa bàn Tỉnh và các báo cáo chuyên đề, đột xuất khác theo quy
định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tỉnh uỷ
và Hội đồng nhân dân Tỉnh.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
a) Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm)
tổng hợp về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, cải cách
hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các
nội dung cần thiết khác; các báo cáo tuần theo quy định về chế độ thông tin,
báo cáo.
b) Các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
c) Theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh, chuẩn bị các báo cáo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Ban Cán sự đảng Uỷ ban
nhân dân Tỉnh để báo cáo Chính phủ, Thủ trưởng Chính phủ, Bộ ngành Trung ương,
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Tỉnh uỷ và Hội đồng nhân dân Tỉnh theo quy định tại
Khoản 1 Điều này và các báo cáo khác khi được yêu cầu.
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ
quan chuyên môn khác và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về các thông
tin có liên quan. Thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin theo chế độ và khi có
yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
đ) Tổ chức cập nhật thường xuyên thông tin về
hoạt động chỉ đạo, điều hành của ngành, địa phương lên các sub-portal của đơn
vị; đồng thời có trách nhiệm cung cấp thông tin để cập nhật lên Cổng thông tin
điện tử của Tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
3. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều
này, tại các phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội và kiến nghị các giải pháp chỉ
đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kế hoạch tháng, quý, 6 tháng và năm; Ban Chỉ
đạo Phòng chống tham nhũng Tỉnh báo cáo hàng quý về công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng; Chánh Thanh tra Tỉnh báo cáo hàng quý về công tác thanh tra,
tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; Giám đốc Sở Nội vụ báo
cáo hàng quý về công tác cải cách hành chính; Giám đốc Sở Tài chính báo cáo
hàng quý về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân Tỉnh báo cáo hàng tháng về tình hình thực hiện chương trình công
tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các báo cáo
chuyên đề, đột xuất khác theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
4. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều
này, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:
a) Tổ chức việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin
tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh để phục vụ có hiệu quả sự chỉ đạo, điều hành
của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong các phiên họp Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các cuộc họp,
làm việc, xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh (nếu cần thiết); gửi tài liệu, mời họp qua mạng
máy tính.
b) Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và
hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc
thường xuyên của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, bao gồm: các
vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các thông
tin nổi bật về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn Tỉnh trong
tuần;
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và khi cần thiết tổ chức họp báo để
thông báo các vấn đề quan trọng trong chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
d) Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng
Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh; tham dự
các cuộc giao ban hàng tuần của Văn phòng Tỉnh uỷ; các cuộc họp giữa Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân Tỉnh với Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân
Tỉnh.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc chế
độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
e) Cung cấp để đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin chỉ
đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh và đúng quy định của pháp luật.
g) Truyền đạt ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố liên quan xử lý, giải quyết các vấn đề báo chí nêu, đồng thời
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo việc thực hiện với Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
5. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm củng cố, tăng cường hệ
thống thông tin nhằm nắm bắt và xử lý kịp thời, hiệu quả mọi vấn đề phát sinh
trong phạm vi lĩnh vực, địa phương mình phụ trách; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác thông tin, báo cáo đảm bảo yêu cầu nhanh, chính xác,
hiệu quả.
6. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải chấp hành nghiêm chế độ thông tin
báo cáo theo quy định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Điều 56. Thông tin về hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông
qua các báo cáo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước Hội đồng nhân dân Tỉnh, Đoàn Đại
biểu Quốc hội Tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông
tin đại chúng.
b) Có hình thức thích hợp thông tin cho các cơ
quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt động của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh và về các chế độ, chính sách
mới ban hành, các văn bản của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh về việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân Tỉnh:
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh thực hiện trách nhiệm của mình trong việc thông tin cho nhân dân
và thông tin cho các cơ quan báo chí.
b) Tổ chức việc cung cấp thông tin cho các cơ
quan thông tin đại chúng về hoạt động của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng
trên địa bàn Tỉnh theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân Tỉnh đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
c) Tổ chức công bố, phát hành các văn bản, quy
định, chính sách do Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban
hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
d) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn,
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc cung cấp thường xuyên, phục
vụ cập nhật thông tin lên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh để đưa tin, tuyên
truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của địa phương ra cả nước và quốc tế theo
đúng quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
a) Thực hiện tốt quy định về chế độ phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông
tin đại chúng trong việc tiếp cận các thông tin chính xác, kịp thời về các sự
kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý.
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại
chúng hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; đưa tin để cơ quan
thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan,
địa phương mình; đồng thời đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai
sự thật.
c) Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo
chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật
của Nhà nước.
d) Thông báo công khai về tình hình thu và sử
dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân (ngoài nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà
nước) theo các hình thức thích hợp như đăng trên báo Tỉnh và Trung ương, phát
tin trên hệ thống truyền hình và phát thanh địa phương, đăng lên Cổng thông tin
điện tử của Tỉnh.
Điều 57. Truyền thông tin
trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được đăng trên Cổng
thông tin điện tử của Tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh, văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh đã ban hành.
b) Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp
luật mới, các dự thảo văn bản do Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các cơ quan chuyên môn
soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.
c) Các văn bản hành chính, các báo cáo, thủ tục
hành chính, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh
chỉ định.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm
khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính
phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan
khác để phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
3. Các đơn vị trong mạng tin học của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng
của Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên
mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo, điều hành và các thông tin do Uỷ
ban nhân dân Tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện.
Điều 58. Sửa đổi Quy chế
làm việc
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát
hiện có mâu thuẫn, chồng chéo với pháp luật hiện hành, Văn phòng Uỷ ban nhân
dân Tỉnh kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh cho ý kiến chỉ đạo để sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.