THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số:
229/2006/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ YÊU CẦU QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÔNG SỞ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC CÁC CẤP
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở
của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I (2003 - 2005);
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quyết định này quy định những
yêu cầu về quy hoạch xây dựng công sở cơ quan hành chính nhà nước các cấp, gồm
các đối tượng sau đây:
1. Công sở cơ quan hành chính
nhà nước cấp Bộ.
2. Công sở cơ quan hành chính
nhà nước cấp tỉnh.
3. Công sở cơ quan hành chính
nhà nước cấp huyện.
4. Công sở cơ quan hành chính
nhà nước cấp xã.
Điều 2. Yêu
cầu chung về quy hoạch xây dựng
Quy hoạch công sở cơ quan hành
chính nhà nước các cấp thực hiện theo nguyên tắc tập trung và phải đáp ứng được
những yêu cầu sau:
1. Phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ và yêu cầu sử dụng.
2. Phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, miền đất nước.
3. Khắc phục tình trạng phân
tán, manh mún của công sở cơ quan hành chính nhà nước.
4. Tạo điều kiện thuận lợi để
nhân dân, các cơ quan, tổ chức giao dịch và thực hiện các chủ trương, chính
sách và pháp luật của Nhà nước.
5. Tạo môi trường làm việc thuận
lợi cho đội ngũ cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản
lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập của đất nước.
Điều 3. Yêu
cầu về vị trí và diện tích khu đất xây dựng
1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Diện tích đất xây dựng phù hợp
với nhu cầu sử dụng và điều kiện đất đai của từng địa phương.
3. Giao thông thuận tiện.
4. Hạ tầng kỹ thuật khu vực đảm
bảo, thông tin liên lạc hiện đại, đồng bộ.
5. Đáp ứng các yêu cầu về vệ
sinh, môi trường.
6. Có khả năng mở rộng trong
tương lai.
Điều 4. Yêu
cầu về quy hoạch tổng mặt bằng
1. Quy hoạch tổng mặt bằng phải
có bố cục không gian kiến trúc hiện đại, mật độ xây dựng hợp lý, tạo sự hài hoà
với cảnh quan kiến trúc khu vực, đóng góp vào bộ mặt kiến trúc đô thị.
2. Công trình được bố trí có khoảng
lùi.
3. Trong khuôn viên bố trí
sân, đường nội bộ, nơi để xe, vườn hoa cây xanh hợp lý, tạo điều kiện để công
trình tiếp cận với môi trường tự nhiên và thuận tiện cho xe cứu hoả ra vào khi
có sự cố cháy nổ.
4. Công trình có hàng rào bao
quanh, cổng và phòng trực để bảo đảm an ninh.
5. Quy hoạch các công trình theo
hướng khuyến khích xây dựng nhiều tầng để tiết kiệm đất xây dựng.
Điều 5. Yêu cầu cụ thể về quy hoạch đối
với công sở xây dựng mới
1. Đối với công sở cơ quan hành
chính nhà nước cấp Bộ:
a) Bố trí riêng biệt, hoặc tập
trung thành khu gồm một số cơ quan có mối liên hệ chức năng;
b) Vị trí xây dựng phải được bố
trí trên khu đất tiếp giáp với tuyến giao thông của đô thị.
2. Đối với công sở của cơ quan
hành chính nhà nước cấp tỉnh, tuỳ theo điều kiện cụ thể từng địa phương, việc
quy hoạch xây dựng nhà công sở theo hướng:
a) Ủy ban nhân dân và Hội đồng
nhân dân bố trí ở khu vực trung tâm, trong cùng một khuôn viên, bố trí sân vườn,
cây xanh, ngoại thất, tạo sự gắn kết giữa các công trình thành một quần thể kiến
trúc hài hoà với cảnh quan kiến trúc khu vực, tạo thành trung tâm hành chính của
đô thị;
b) Khối cơ quan chuyên môn gồm
hai hay nhiều cơ quan, có mối quan hệ chức năng, hợp khối thành liên cơ quan, bố
trí trong cùng một khuôn viên hoặc ở các vị trí khác nhau trong đô thị, thành
khu hành chính tập trung.
3. Đối với công sở cơ quan hành
chính nhà nước cấp huyện:
a) Bố trí ở khu vực trung tâm, gồm
Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng các cơ quan chuyên môn khác trong một
khuôn viên, theo hướng hợp khối thành liên cơ quan, tạo thành trung tâm hành
chính của đô thị;
b) Các cơ quan chuyên môn trong
một khối riêng, bố trí ở xung quanh, nhưng không cùng trong một khuôn viên với Ủy
ban nhân dân và Hội đồng nhân dân;
c) Chú ý quy hoạch tổ hợp mặt bằng
các công trình để tạo ra quảng trường là trung tâm của đô thị.
4. Đối với công sở của cơ quan
hành chính nhà nước cấp xã, trụ sở làm việc bao gồm cả nơi làm việc của Đảng ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các đoàn thể được bố trí ở khu vực trung
tâm, có vị thế thuận lợi trong công tác quản lý địa bàn của chính quyền sở tại:
a) Công sở của cơ quan hành
chính xã được quy hoạch cùng với các công trình văn hoá và các không gian chức
năng khác, tạo thuận lợi cho việc bố trí hạ tầng và tạo ra cụm công trình kiến
trúc khang trang, là bộ mặt chính của xã;
b) Công sở của cơ quan hành
chính phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân bố trí trong một
khuôn viên, có sân, bãi đỗ xe thuận tiện cho các tổ chức, cá nhân đến giao dịch,
làm việc.
Điều 6. Yêu cầu cụ thể về quy hoạch đối
với công sở hiện có
1. Công sở của cơ quan hành chính nhà nước
hiện có ở các cấp, nếu ở vị trí thuận tiện, đủ diện tích và đảm bảo yêu cầu về
hạ tầng kỹ thuật thì giữ lại, tiến hành cải tạo, nâng cấp theo yêu cầu hiện đại
hoá.
2. Công sở của các cơ quan
hành chính nhà nước ở các cấp là nhà tiếp quản sau năm 1954 và năm 1975 hoặc được
xây dựng cuối những năm 1950 và trong những năm 1960 trở về sau, không đủ về diện
tích đất xây dựng, bố trí rải rác, ở vị trí không thuận lợi, không đảm bảo các
yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, thì được đầu tư xây dựng mới thành khu hành chính
tập trung, theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư cho việc xây dựng
mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp hiện đại hoá công sở cơ quan hành chính
nhà nước ở cấp Bộ và hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương xây dựng mới,
sửa chữa, cải tạo nâng cấp hiện đại hoá công sở cơ quan hành chính nhà
nước tại địa phương.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành có liên quan, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện xây
dựng, cải tạo nâng cấp hiện đại hoá công sở theo yêu cầu quy hoạch, phục
vụ hiện đại hoá công sở cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
3. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí đủ nguồn kinh phí cho việc xây dựng mới, cải
tạo nâng cấp hiện đại hoá công sở cơ quan hành chính nhà nước các cấp, kiểm
tra, theo dõi tình hình sử dụng vốn hàng năm và tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan có kế hoạch dành quỹ đất cho việc
triển khai bố trí khu hành chính tập trung, phục vụ yêu cầu hiện đại hoá công sở
cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chủ động bố trí nguồn vốn cho việc xây dựng mới,
cải tạo nâng cấp hiện đại hoá công sở cơ quan hành chính nhà nước tại địa
phương trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tiến hành rà soát nhà công sở hiện có thuộc phạm vi quản lý của mình, đối chiếu
với yêu cầu quy hoạch xây dựng công sở cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đề
xuất các giải pháp theo hướng xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp hiện đại hoá,
báo cáo Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
Điều 8. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|