UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2012/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 26 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002 của UBTVQH và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô
thị;
Căn cứ Thông tư số
20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây
xanh đô thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 06 năm 2009 của Bộ Xây
dựng về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 91/TTr-SXD ngày 26 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Như Điều 3;
- Các Sở: XD, TC, KH và CN, KH và ĐT, CT, NN và PTNT, TN và MT, TT và TT;
- Công ty TNHH MTV MTĐT Sơn La;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh; TT.Công báo; Trưởng các phòng: KTTH, VHXH, NC, KTN;
- Lưu VT - Châu (90b);
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích
Quy định về quản lý cây xanh đô
thị nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực cây xanh đô thị,
đồng thời khuyến khích toàn xã hội tham gia bảo vệ, phát triển, gìn giữ cây
xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2.
Phạm vi áp dụng
1. Cây xanh đô thị thuộc đối
tượng quản lý tại Quy định này bao gồm:
- Cây xanh trồng trong công
viên, vườn hoa trên địa bàn đô thị của tỉnh được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách và từ các nguồn vốn khác;
- Cây xanh trồng trên đường phố (gồm cây bóng mát, cây trang trí, dây leo, cây
mọc tự nhiên, thảm cỏ trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo giao thông);
- Cây xanh trồng trong khuôn
viên nhà đất của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
- Cây xanh thuộc danh mục cây cổ
thụ, cây cần bảo tồn.
2. Quy định này không áp dụng
đối với cây trồng với mục đích sản xuất nông - lâm nghiệp của các tổ chức và cá
nhân; cây xanh làm dãy cách ly khu chôn lấp chất thải rắn; vườn ươm thực vật
hoặc sưu tập thực vật.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý
1. Nhà nước và nhân dân có trách
nhiệm giữ gìn, phát triển hệ thống cây xanh đô thị nhằm bảo vệ, cải thiện môi
trường và mỹ quan đô thị.
2. Khuyến khích tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, tham gia các hoạt động ươm
cây trồng, chăm sóc, bảo vệ, phát triển cây xanh đô thị.
3. Cơ quan được phân cấp quản lý
cây xanh có thể thuê đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; hoặc
phân công giao nhiệm vụ cho tổ chức, hộ gia đình thực hiện việc chăm sóc, bảo
vệ cây xanh đô thị (sau đây gọi là tổ chức trực tiếp thực hiện việc chăm
sóc, bảo vệ cây xanh).
Điều 4. Phân
cấp quản lý cây xanh đô thị
1. Sở Xây dựng
1.1 Là cơ quan tham mưu giúp UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh,
chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về quản lý cây xanh đô thị trình UBND
tỉnh ban hành;
1.2. Cấp giấy phép chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố:
- Thực hiện công tác Quy hoạch
và quản lý quy hoạch công viên, vườn hoa và cây xanh trong công viên, vườn hoa,
cây xanh và thảm cỏ được đầu tư xây dựng một phần hoặc toàn bộ bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trong phạm vi đô thị thuộc ranh giới hành chính quản lý;
- Quản lý cây xanh trồng trên
đường phố đô thị, cây xanh trồng theo dải đất ven sông, kênh, suối, kênh mương
thủy lợi trong phạm vi đô thị thuộc ranh giới hành chính quản lý.
- Có trách nhiệm thống kê và ban
hành danh mục cây cần bảo tồn, cây trồng hạn chế và cây cấm trồng trên địa bàn
quản lý.
- Thực hiện cấp phép chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh đô thị theo quy định tại Chương III của Quy định này.
- Xác định nguồn lợi, quản lý và
sử dụng nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh công cộng để giao
cho đơn vị quản lý cây xanh trên địa bàn.
Chương II
QUẢN LÝ CÂY XANH
Mục 1. CÂY
XANH THUỘC DANH MỤC CÂY CỔ THỤ, CÂY CẦN BẢO TỒN
Điều 5.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đối với cây thuộc
danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
và cá nhân có trách nhiệm đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo
tồn trong phạm vi công viên, vườn hoa, đường phố, khuôn viên đất do mình quản
lý như sau:
1. Bảo quản, chăm sóc cây cổ
thụ, cây cần bảo tồn.
2. Khi phát hiện cây có cành
nhánh nặng tàn, cành khô, bị sâu bệnh, có nguy cơ gãy đổ hoặc phát hiện hành vi
xâm hại đến cây xanh phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời đến UBND huyện, thành
phố theo phân cấp quản lý tại khoản 2, Điều 4 của Quy định này.
3. Khi cần chặt hạ, dịch chuyển
cây phải có Giấy phép theo quy định tại Chương III của Quy định này.
Điều 6. Quản lý đối với cây thuộc danh mục cây cổ
thụ, cây cần bảo tồn
UBND huyện, thành phố là cơ quan
quản lý đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn thuộc địa bàn
quản lý và có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Thực hiện việc thống kê, phân
loại, đánh số, treo biển tên và lập hồ sơ cho từng cây phục vụ công tác quản lý
(Phụ lục số 01 kèm theo Quy định này);
2. Quản lý bảo đảm về sinh
trưởng, mỹ thuật tán cây, an toàn khi chăm sóc, chặt hạ, dịch chuyển cây;
3. Kiểm tra định kỳ, cắt mé
cành, nhánh nặng tàn, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống sửa cây
nghiêng, tạo dáng, bón phân, xử lý sâu bệnh đối với cây;
4. Hướng dẫn cho cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý trực tiếp cây về kỹ thuật chăm sóc cây;
5. Kiểm tra việc chặt hạ, dịch
chuyển cây.
Điều 7. Các
hành vi bị nghiêm cấm đối với cây cổ thụ, cây cần bảo tồn
Nghiêm cấm mọi hành vi sau đây
xâm hại đến cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn:
1. Xâm hại cây xanh đô thị theo
quy định tại Điều 2 Mục V Phần I Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12
năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị.
2. Cắt mé cành, nhánh nặng tàn,
lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống sửa cây nghiêng, tạo dáng, xử lý sâu
bệnh, chặt hạ, dịch chuyển cây xanh, trừ trường hợp UBND huyện, thành phố thực
hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 và đơn vị được cấp Giấy phép thực hiện
đốn hạ, di dời cây tại Khoản 5, Điều 6 của Quy định này.
Mục 2. CÂY
XANH TRỒNG TRÊN ĐƯỜNG PHỐ
Điều 8. Tiêu
chuẩn cây trồng
Cây xanh trồng trên đường phố
phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
1. Cây thẳng, dáng cân đối,
không sâu bệnh;
2. Cây thuộc danh mục cây trồng
quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Quy định này. Đối
với cây trồng không có trong danh mục tại Phụ lục số
02 thì phải có ý kiến chấp thuận, cho phép trồng của UBND cấp tỉnh.
3. Cây đưa ra trồng phải đảm
bảo:
- Cây tiểu mộc: Có chiều cao (từ
gốc đến điểm phân cành) tối thiểu 2,0m và đường kính thân cây tại dưới điểm
phân cành từ 4,0 cm trở lên;
- Cây trung mộc và đại mộc: Có
chiều cao (từ gốc đến điểm phân cành) tối thiểu 3,0 m và đường kính thân cây (tại
điểm phân cành) từ 5,0 cm trở lên;
4. Cây mới trồng phải được chống
giữ chắc chắn, ngay thẳng;
5. Cây xanh trồng trên đường phố phải được lắp đặt bó vỉa bảo vệ gốc
cây.
Điều 9. Quy
cách trồng cây
Cây xanh trồng trên đường phố
theo quy cách sau:
1. Các tuyến đường có vỉa hè
rộng trên 5m trồng các cây loại 2 hoặc loại 3 (theo Phụ
lục số 01).
2. Các tuyến đường có vỉa hè
rộng từ 3m đến 5m trồng các cây loại 1 (theo Phụ
lục số 01).
3. Khoảng cách giữa các cây
trồng theo Phụ lục số 01; trồng cây ở khoảng
trước tường ngăn giữa hai nhà mặt phố (nhưng phải đảm bảo khoảng cách trồng
quy định tại Phụ lục số 01), không được trồng
giữa cổng hoặc trước chính diện nhà dân đối với những nơi có chiều rộng hè phố
dưới 5m.
4. Cây trồng phải có khoảng cách
tối thiểu so với các hạng mục hạ tầng kỹ thuật đô thị đảm bảo như sau: Trụ điện
2m; cách miệng hố ga 2m; cách giao lộ 5m; cách đầu dải phân cách từ 3m - 5m;
cách các họng cứu hỏa trên đường 3m; cách cột đèn chiếu sáng từ 1 - 2m; cách hệ
thống biển báo, cột đèn báo tín hiệu giao thông 4m - 5m. Vị trí trồng bố trí
theo đường ranh giới giữa 2 nhà.
5. Cây xanh
đô thị trồng tại các tuyến đường có đường dây dẫn điện phải đảm bảo theo quy
định tại Điểm m, Khoản 3 Mục II phần II Thông tư số 05/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản
lý cây xanh.
6. Các dải phân cách có lưới
điện chạy dọc bên trên chỉ được trồng cây theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
7. Các tuyến đường có chiều dài dưới 2 km chỉ được trồng từ 1 đến 2 loại
cây xanh. Các tuyến đường dài trên 2 km có thể trồng từ 1 đến 3 loại cây
khác nhau.
8. Các dải phân cách có bề rộng
dưới 2m chỉ được trồng các loại cây cảnh hoặc cây bụi thấp có chiều cao dưới
1,50m.
9. Các dải phân cách có chiều
rộng từ 2m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng với chiều cao và bề
rộng của tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
10. Trồng dây leo ở các bờ tường,
trụ cầu của hệ thống đường dẫn, cầu vượt để tạo thêm nhiều mảng xanh trên đường
phố; cần có khung với chất liệu phù hợp cho dây leo và bảo vệ tường, trụ cầu.
Điều 10.
Quản lý cây xanh trồng trên đường phố
Cơ quan được phân cấp quản lý
cây xanh trồng trên đường phố có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Lập Kế hoạch đầu tư, phát
triển cây xanh hàng năm và 5 năm gửi về Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh
phê duyệt.
2. Trồng cây xanh trên đường phố
2.1. Trồng thay thế cây xanh
đường phố bị chặt hạ do bị sâu bệnh không có khả năng điều trị, cây xanh bị
chết, cây xanh có nguy cơ đổ ngã;
2.2. Trồng cây xanh theo Kế
hoạch đầu tư, phát triển cây xanh hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt; theo
quy hoạch chủng loại cây xanh trồng trên từng tuyến đường.
2.3. Khuyến khích tất cả các tổ
chức chính trị- xã hội, các tổ chức kinh tế và các cá nhân tham gia quản lý,
trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị theo quy hoạch;
3. Bảo quản, chăm sóc cây xanh
trên đường phố:
3.1. Làm cỏ dại, xới đất, bón
phân, tưới nước, kiểm tra, xử lý sâu bệnh đảm bảo cây sinh trưởng tốt;
3.2. Cắt mé cành, nhánh nặng
tàn, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống sửa cây nghiêng, tạo dáng cho
cây, bảo đảm mỹ thuật và an toàn cho sinh hoạt đô thị;
3.3. Lập kế hoạch xét duyệt thực
hiện việc chặt hạ, thay thế các tuyến cây xanh lâu năm, già cỗi, không còn phát
huy tác dụng cải thiện môi trường và không bảo đảm an toàn cho các hoạt động
của đô thị;
3.4. Khảo sát, lập kế hoạch chăm
sóc đặc biệt đối với cây xanh cổ thụ, cây xanh cần bảo tồn, cây xanh có chiều
cao từ 10m trở lên trên đường phố, trong công viên, vườn hoa, trên các dải đất
ven sông, suối, kênh mương thủy lợi;
3.5. Cơ quan được phân cấp quản
lý cây xanh đô thị theo thẩm quyền có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân tham gia trồng cây xanh và nhân dân trồng cây xanh trên đường phố, thực
hiện trồng, bảo quản và chăm sóc theo quy định;
3.6. Tổ chức lực lượng theo dõi,
kiểm tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố.
4. Phát hiện, lập kế hoạch, thực
hiện việc chặt hạ cây xanh bị sâu bệnh, không có khả năng điều trị, bị chết, có
nguy cơ đổ ngã và cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng do UBND tỉnh ban hành.
Mục 3. CÂY
XANH TRONG CÔNG VIÊN, VƯỜN HOA, QUẢNG TRƯỜNG VÀ CÁC KHU VỰC CÔNG CỘNG KHÁC
Điều 11.
Trồng cây xanh trong công viên, vườn hoa, quảng trường và các khu vực công cộng
khác
1. Cây xanh trồng trong công
viên, vườn hoa, quảng trường, ven hồ nước, hai bên bờ sông và các khu vực công
cộng khác của đô thị phải tuân thủ quy hoạch chi tiết cây xanh công viên - vườn
hoa hoặc quy hoạch chi tiết đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc trồng, chăm sóc, bảo vệ
thực hiện theo quy định tại các Điều 11, Điều 13 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP
ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
3. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây
xanh thực hiện theo quy định tại Chương III của Quy định này.
Mục 4. CÂY
XANH TRONG KHUÔN VIÊN NHÀ ĐẤT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 12.
Bảo quản, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được quyền lựa chọn giống cây trồng, được thụ hưởng toàn bộ hoa
lợi từ cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh, hoa, cỏ,
cảnh, dây leo trồng trong khuôn viên do mình quản lý.
2. Cây trồng trong khuôn viên
của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Cây thuộc danh mục cây trồng
quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Quy định này.
Đối với những loại cây trồng không có trong danh mục tại Phụ lục số 02 thì phải có ý kiến chấp thuận, cho
phép trồng của UBND cấp tỉnh.
- Cây trồng lẻ, trồng dặm thì
tuỳ thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp nhưng có độ
cao khi trưởng thành không quá 15m;
- Khoảng cách ly an toàn đến các
công trình kỹ thuật đô thị phải theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành
và phải bảo đảm cây xanh có tán, thân, rễ không gây hư hại đến các công trình
lân cận thuộc quyền quản lý của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác;
- Cây trồng theo dự án đầu tư bằng ngân sách nhà nước thì thực hiện theo
đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Việc bảo quản, chăm sóc cây
cổ thụ, cây cần bảo tồn trong khuôn viên nhà, đất của cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện theo quy định tại Mục 1, Chương II.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP
PHÉP CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY XANH
Điều 13. Các trường hợp cấp Giấy phép chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh
1. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân khi muốn chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị, cây xanh thuộc
danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn, cây xanh có chiều cao từ 10m trở lên
trồng trong khuôn viên của các tổ chức cá nhân thì phải có Giấy phép chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
Các trường hợp và
điều kiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị thực hiện theo các Khoản 1,
Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về quản lý cây xanh đô thị.
2. Miễn
Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
Các trường hợp được miễn Giấy
phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14
Nghị định số 64/2010//NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý
cây xanh đô thị và Khoản 2 Mục IV Phần II Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20
tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị. Trước khi
chặt hạ, dịch chuyển phải có biên bản, ảnh chụp hiện trạng và phải báo cáo lại
cơ quan quản lý cây xanh đô thị theo phân cấp chậm nhất trong vòng 10 ngày kể
từ ngày thực hiện xong.
Điều 14.
Thẩm quyền cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
Khuyến khích áp dụng các biện
pháp và phương tiện thích hợp để dịch chuyển (hạn chế chặt hạ) cây cổ
thụ, cây cần bảo tồn và cây xanh có chiều cao từ 10m trở lên.
1. UBND tỉnh giao Sở Xây dựng
cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trong trường hợp cây xanh thuộc
danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn.
2. UBND huyện, thành phố cấp
Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trong các trường hợp sau:
- Cây xanh trồng trên đường phố
không thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn thuộc phạm vi đô thị quản lý
theo phân cấp;
- Cây xanh trồng trong công
viên, vườn hoa không thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn thuộc địa bàn
quản lý được đầu tư hoàn toàn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo phân cấp
quản lý;
- Cây xanh có chiều cao từ 10m
trở lên trồng trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thuộc địa bàn đô thị theo phân cấp quản lý.
Điều 15.
Thủ tục cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
Hồ sơ và thủ tục cấp Giấy phép
chặt hạ, dịch chuyển cây xanh thực hiện theo các Khoản 4, Khoản 5 Điều 14 Nghị
định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây
xanh đô thị.
Mẫu đơn đề nghị và giấy phép
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01
và Phụ lục số 02 kèm theo Nghị định
số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô
thị.
Điều 16.
Xây dựng công trình trên đất có trồng cây xanh
1. Xây dựng công trình mà theo
quy định pháp luật không cần phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép xây dựng:
Chủ đầu tư công trình chỉ được
chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sau khi đã được cấp Giấy phép theo quy định tại
các Điều 13, Điều 14, Điều 15 của Quy định này.
2. Xây dựng công trình mà theo
quy định pháp luật phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép xây dựng:
- Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng
công trình phải xin ý kiến của cơ quan quản lý cây xanh theo phân cấp về việc
chặt hạ, dịch chuyển cây trước khi cấp Giấy phép xây dựng. Đối với cây xanh
thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn thì phải xin ý kiến của Sở Xây dựng.
- Trong trường hợp ý kiến của cơ
quan cấp Giấy phép xây dựng không thống nhất với ý kiến của cơ quan quản lý cây
xanh, giao trách nhiệm cho cơ quan quản lý cây xanh trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
- Nếu trong quá trình xây dựng
công trình phải chặt hạ, dịch chuyển cây xanh thì phải có Giấy phép chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh quy định tại các Điều 13, Điều 14, Điều 15 của Quy định
này.
Điều 17.
Thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh:
Thực hiện theo quy định tại các
Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 Điều 14 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11tháng 6 năm
2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
Trường hợp tự ý chặt hạ, dịch
chuyển không có giấy phép hoặc có tác động làm chết cây, khi phát hiện cơ quan
quản lý cây xanh có trách nhiệm lập biên bản, ghi hình hiện trạng, xử phạt theo
thẩm quyền hoặc trình cấp thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
Điều 18. Xử
lý một số trường hợp đặc biệt đối với cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển ngay;
cây xanh đã bị ngã đổ
1. Trường hợp đột xuất cần chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh ngay do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây có nguy
cơ ngã đổ gây nguy hiểm thì đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản
công viên, vườn hoa, cây xanh có trách nhiệm phối hợp ngay với UBND xã, phường,
thị trấn lập biên bản hiện trạng, thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
và lập hồ sơ báo cáo cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh. Hồ sơ gồm có:
- Bản tường trình lý do chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh;
- Ảnh chụp tình trạng cây xanh
trước khi chặt hạ, dịch chuyển;
- Biên bản hiện trạng cây xanh.
2. Trường hợp cây xanh đã bị ngã
đổ thì đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ cây xanh có trách nhiệm
lập biên bản hiện trạng, dọn dẹp, giải toả ngay mặt bằng và thông báo ngay đến UBND
xã, phường, thị trấn; và lập hồ sơ báo cáo cơ quan được phân cấp quản lý cây
xanh. Hồ sơ gồm có:
- Bản tường trình lý do cây xanh
bị ngã đổ;
- Ảnh chụp tình trạng cây xanh
đã bị ngã đổ;
- Biên bản hiện trạng cây xanh.
3. Khuyến khích các đơn vị quản
lý vận dụng các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy hiểm, bảo vệ an toàn cho
cây xanh, an toàn cho nhân dân; hạn chế tới mức thấp nhất nguy cơ ngã đổ trong
mùa mưa.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÂY
XANH ĐÔ THỊ
Điều 19.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Xây dựng
- Tổng hợp Đề án (Kế hoạch)
phát triển cây xanh địa bàn các đô thị hàng năm và giai đoạn 5 năm do UBND các
huyện, thành phố lập trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổng hợp danh mục cây cổ thụ,
cây xanh cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế do UBND
các huyện, thành phố đề nghị trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Cấp Giấy phép chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây xanh cần bảo tồn trên địa bàn đô
thị theo quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy định này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các sở,
ngành liên quan lập, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành qui trình định mức
kinh tế kỹ thuật, đơn giá chuyên ngành cây xanh đô thị công bố trên địa bàn
tỉnh.
- Tham gia ý kiến thẩm định, phê
duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án, hồ sơ thiết kế kỹ thuật
- dự toán chuyên ngành cây xanh theo thẩm quyền.
- Kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành việc thực hiện các quy định về bảo vệ, phát triển cây xanh đô thị.
- Phối hợp với các chủ đầu tư và
UBND các huyện, thành phố lập và thực hiện kế hoạch triển khai các dự án đầu tư
nâng cấp, xây dựng mới cây xanh đô thị; hướng dẫn việc nghiệm thu, bàn giao,
tiếp nhận quản lý các hạng mục cây xanh đô thị trồng tại các dự án đầu tư xây
dựng công viên, vườn hoa, khu dân cư, khu đô thị mới.
- Tổng hợp dữ liệu về cây xanh
đô thị và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Hỗ trợ, phát triển nguồn
giống, chủng loại cây xanh trồng nhằm tạo sự đa dạng, phong phú cây xanh đô
thị, phát triển cơ sở hậu cần vườn ươm phục vụ nhu cầu trồng cây xanh của tỉnh.
- Tham gia ý kiến cho các cơ
quan có chức năng trong việc lựa chọn giống cây trồng phù hợp mục đích trồng,
khí hậu, thổ nhưỡng địa phương nhằm tạo sự đa dạng trong phát triển hệ thống
cây xanh đô thị; quy hoạch hệ thống vườn ươm cây phục vụ nhu cầu trồng cây
xanh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp Sở Tài chính, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố
lập, tổng hợp kế hoạch hàng năm, 5 năm về đầu tư, phát triển cây xanh đô thị.
- Khi thẩm định các dự án đầu tư
phải tính đến hệ thống cây xanh, xem xét việc áp dụng các tiêu chuẩn về diện
tích cây xanh và hạn chế đến mức thấp nhất diện tích trong đó phải di chuyển,
chặt hạ cây xanh trên mặt bằng chiếm đất dự án.
- Nghiên cứu trình UBND tỉnh ban
hành các cơ chế, chính sách ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản
lý cây xanh đô thị, đầu tư và phát triển hệ thống cây xanh, vườn ươm, công
viên, vườn hoa.
4. Sở Công
Thương
Phối
hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị quản lý cây xanh xây dựng kế hoạch kiểm tra,
cắt tỉa hệ thống cây xanh đảm bảo an toàn mạng lưới điện theo quy định tại Nghị
định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về
bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
5. Sở Giao thông vận tải
Khi cải tạo hoặc cấp phép cho
các chủ đầu tư cải tạo hè đường, dải phân cách có cây xanh, thảm cỏ, hoa, cây
cảnh thì phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng.
6. Sở Văn hóa thể thao và Du
lịch
Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
ngành liên quan xem xét, thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng
để cấp giấy phép lắp đặt biển quảng cáo trên hệ thống công viên, vườn hoa.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung quyết định này và các văn bản pháp
luật về quản lý cây xanh đô thị trên hệ thống thông tin đại chúng.
8. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng xác định nguồn vốn bố trí cho duy trì hệ thống cây
xanh, công viên, vườn hoa trong dự toán kinh phí giao hàng năm cho đơn vị được
giao quản lý, chăm sóc cây xanh đô thị theo phân cấp;
- Phối hợp với Sở Xây dựng cùng
các sở ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách khen thưởng và chế độ ưu
đãi đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ, phát
triển hệ thống cây xanh.
9. Công an tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng công an tỉnh
phối hợp các lực lượng thanh tra chuyên ngành kiểm tra xử lý các hành vi vi
phạm hệ thống cây xanh, vườn hoa, dải phân cách trên địa bàn tỉnh.
10. Ngành
Điện lực, Bưu chính Viễn thông, cấp - thoát nước:
Trong quá trình thi công, xử lý
kỹ thuật công trình, ngành Điện lực, Bưu chính Viễn thông, cấp - thoát nước có
trách nhiệm thông báo, phối hợp chặt chẽ với cơ quan được phân cấp quản lý cây
xanh để bảo đảm kỹ thuật, mỹ thuật, sự an toàn và phát triển của cây xanh.
Điều 20. Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Lập Đề án (Kế hoạch)
phát triển cây xanh đô thị hàng năm và 5 năm trên địa bàn đô thị theo phân cấp
quản lý gửi Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt; Tổ chức thực hiện
Đề án (kế hoạch) đã được phê duyệt.
2. Khảo sát, thống kê và lập
danh mục cây xanh cổ thụ, cây xanh cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng,
cây trồng hạn chế trên địa bàn đô thị trình Sở Xây dựng thẩm định trình UBND
tỉnh phê duyệt.
3. Quản lý hệ thống công viên -
vườn hoa, cây xanh đường phố, cây bóng mát trên địa bàn đô thị theo phân cấp.
4. Thực hiện việc cấp Giấy phép
chặt hạ, dịch chuyển cây xanh theo quy định tại Khoản 2, Điều 14 của Quy định
này.
5. Thực hiện chức năng quản lý
các dự án đầu tư, các biện pháp khuyến khích hoạt động chăm sóc, bảo quản, phát
triển cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
6. Hướng dẫn UBND cấp xã,
phường, thị trấn, hộ gia đình trong việc chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị;
trong công tác quản lý địa bàn, không để tình trạng lấn chiếm sử dụng trái phép
các vị trí được quy hoạch xây dựng công viên, vườn hoa, dải cây xanh phân cách
đường đô thị.
7. Kiểm tra, giám sát tình hình
bảo đảm chất lượng cây xanh, việc tuân thủ quy chuẩn về tỷ lệ phủ xanh trong
các dự án đầu tư xây dựng thuộc địa bàn quản lý.
8. Tuyên truyền, giáo dục, vận
động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và
phát triển cây xanh đô thị.
Điều 21.
Trách nhiệm của các tổ dân phố, tiểu khu, tổ bản (sau đây gọi chung là
tổ, tiểu khu)
1. Phổ biến đến nhân dân trong
tổ, tiểu khu quy định về quản lý cây xanh đô thị của tỉnh và các văn bản pháp
luật của nhà nước có liên quan.
2. Hướng dẫn việc trồng, bảo vệ,
chăm sóc cây xanh đô thị theo quy định tại quy định này và các quy định khác
của pháp luật trên địa bàn tổ, tiểu khu.
3. Thường xuyên kiểm tra, kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến cây xanh đô thị trên
địa bàn tổ, tiểu khu báo cáo đơn vị được giao quản lý cây xanh đô thị theo phân
cấp và cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý.
Điều 22.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý trực tiếp cây xanh đô thị
1. Đối với tổ chức có năng lực
thực hiện trồng, chăm sóc cây xanh
- Thực hiện trồng, chăm sóc và
quản lý hệ thống cây xanh theo hợp đồng đã ký với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
- Nghiên cứu đề xuất chủng loại
cây, hoa phù hợp với quy hoạch xây dựng, với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và
cảnh quan chung; tiếp thu và lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa phương
khác để áp dụng trên địa bàn được giao quản lý.
- Lập hồ sơ danh sách và tổ chức
đánh số cây xanh cổ thụ, cây cần bảo tồn theo hướng dẫn và định kỳ hàng năm lập
báo cáo kiểm kê chất lượng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân
- Chăm sóc, bảo vệ cây xanh
trồng trong khuôn viên đất được giao quản lý không thuộc danh mục cây cấm
trồng.
- Thực hiện đúng quy định của cơ
quan thẩm quyền về phân cấp quản lý cây xanh đường phố; kịp thời phản ánh đến
cơ quan thẩm quyền những vấn đề có liên quan về quản lý, chăm sóc và bảo vệ cây
xanh.
- Tham gia tuyên truyền vận động
cộng đồng dân cư, người thân trong gia đình tự giác, chủ động trong quản lý,
chăm sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 23.
Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
hộ gia đình và cá nhân có thành tích trong công tác chăm sóc, bảo vệ và phát
triển cây xanh đô thị thì được xem xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 24. Xử
lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, hộ gia đình và cá nhân có hành vi xâm hại đến hệ thống cây xanh đô thị
thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình
sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý cây xanh hoặc
cán bộ, nhân viên cơ quan lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu tinh thần
trách nhiệm vi phạm quy định về quản lý cây xanh, gây thiệt hại đến tính mạng,
tài sản của Nhà nước và nhân dân thì phải bồi thường thiệt hại hoặc bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Sở
Xây dựng phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
tổ chức thực hiện tốt Quy định này.
Điều 26.
Yêu cầu các sở, ngành chủ động phối hợp với các đoàn thể và đề nghị các cơ quan
thông tin đại chúng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ hỗ trợ tích cực nhằm góp phần
động viên nhân dân trong việc nâng cao ý thức cộng đồng tham gia bảo vệ, phát
triển cây xanh đô thị.
Điều 27. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần bổ sung, điều
chỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi về
Sở Xây dựng nghiên cứu, xem xét tổng hợp và đề xuất UBND tỉnh Quyết định./.