ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2012/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 10 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG
VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ, CÔNG VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV
ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng
xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa
phương;
Căn cứ Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg
ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử
dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
Thực hiện Kế hoạch số 50/KH-UBND,
ngày 19 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động
số 05-Ctr/TU, ngày 26 tháng 6 năm 2011 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác cải cách hành chính; Quyết định số 163/QĐ-UBND ngày
02 tháng 02 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh Phú Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về khen thưởng, kỷ luật và trách
nhiệm thực hiện kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức trong
việc giải quyết hồ sơ, công việc cho tổ chức, cá nhân”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
VỀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN KỶ CƯƠNG
HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ,
CÔNG VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 10/9/2012 của UBND
tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc khen
thưởng, xử lý kỷ luật và trách nhiệm thực hiện kỷ cương hành chính đối với cán
bộ, công chức, viên chức, nhân viên lao động hợp đồng, nhân viên tập sự trong
việc giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính, công việc của tổ chức, cá nhân.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh (gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
2. Cán bộ, công chức cấp xã.
3. Nhân viên hợp đồng lao động,
nhân viên tập sự thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ; CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NHÂN VIÊN HỢP ĐỒNG,
NHÂN VIÊN TẬP SỰ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ, CÔNG VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 3.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, công việc cho tổ chức, cá nhân
1. Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động của cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Quy định về việc tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ, công việc của tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền ban
hành, phê duyệt.
2. Phân công công việc cụ thể,
xác định rõ trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên khi
tham gia giải quyết hồ sơ, công việc cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền của
cơ quan, đơn vị.
3. Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, rà soát đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính, kết quả giải quyết
hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính, công việc cho tổ chức, cá nhân theo cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị để kịp thời điều
chỉnh hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị.
4. Quy định và thực hiện quy
trình giải quyết hồ sơ, công việc trong nội bộ cơ quan, đơn vị và phối hợp với
cơ quan, đơn vị có liên quan để giải quyết hồ sơ, công việc của tổ chức, cá
nhân đúng quy định của Nhà nước.
5. Ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành và tổ chức triển khai thực hiện nội quy, quy chế làm việc
của cơ quan, đơn vị; tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nơi tiếp công
dân của cơ quan, đơn vị đúng quy định.
6. Công khai, minh bạch hoạt động
công vụ; rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo quy định.
7. Thường xuyên cải tiến lề lối
làm việc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thực hiện quyền,
nghĩa vụ. Có biện pháp đấu tranh phòng, chống và không để xảy ra tình trạng
nhũng nhiễu, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, thiếu trách nhiệm, cửa quyền,
tiêu cực, vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp
đồng, nhân viên tập sự tại cơ quan, đơn vị.
8. Tổ chức quản lý và có biện
pháp để nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên thuộc quyền quản lý. Thường xuyên đánh giá, rà
soát, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên phù
hợp với trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, phẩm chất và yêu cầu của công
việc, nhất là đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân
viên tập sự trực tiếp tham mưu, giải quyết những yêu cầu công việc của tổ chức,
cá nhân.
9. Thực hiện việc chuyển đổi,
luân chuyển cán bộ, công chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của tổ
chức, cá nhân theo quy định của nhà nước.
10. Giải quyết kịp thời đơn, thư
yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại và tố cáo đúng pháp luật; kịp thời xử lý thông tin
từ “Hộp thư góp ý”, “Điện thoại đường dây nóng” và trên các phương tiện thông
tin đại chúng có liên quan đến cơ quan, đơn vị mình.
11. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả việc thực hiện giải quyết hồ sơ, công việc của cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự. Kịp thời phát hiện
và xử lý những hạn chế, thiếu sót, những thông tin phản ánh không tốt có liên
quan đến cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của cơ quan, đơn vị. Mọi phản
ánh về kỷ luật, kỷ cương (ứng xử, vi phạm, biểu hiện tiêu cực) trong thi hành
nhiện vụ, công vụ phải được xác minh làm rõ và xử lý theo thẩm quyền hoặc báo
cáo cấp trên trực tiếp xử lý theo quy định.
Điều 4.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập
sự trong việc giải quyết hồ sơ, công việc của tổ chức, cá nhân
1. Đeo thẻ công chức, viên chức
trong giờ làm việc và khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
2. Có mặt đúng giờ tại cơ quan, đơn
vị; Không được vắng mặt trong giờ làm việc theo quy định để tổ chức, cá nhân
phải chờ đợi mà không có lý do chính đáng. Thực hiện nghiêm kỷ luật lao động,
không đi trễ về sớm. Sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc, không làm việc
riêng, chơi trò chơi điện tử, uống rượu bia trong giờ làm việc.
3. Chấp hành nghiêm nội quy, quy
chế làm việc của cơ quan, đơn vị; Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức trong
thực thi nhiệm vụ công vụ.
4. Hướng dẫn, giải thích, trả
lời rõ ràng cho tổ chức, cá nhân đến liên hệ để giải quyết hồ sơ, công việc
theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao và đúng quy định của Nhà nước, không
để tổ chức, cá nhân phải đi lại nhiều lần.
5. Về thực hiện việc tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ, công việc cho tổ chức, cá nhân phải:
a) Đúng trình tự, thủ tục theo
quy định của Nhà nước.
b) Tham mưu, đề xuất giải quyết
hồ sơ, công việc theo đúng quy định của Nhà nước.
c) Giao, trả hồ sơ đúng hẹn hoặc
sớm hơn thời gian theo quy định.
6. Trong giải quyết hồ sơ, công
việc nếu có sai sót thì phải nhanh chóng khắc phục hậu quả và xin lỗi tổ chức,
cá nhân.
7. Khi thi hành nhiệm vụ, công
vụ phải trung thực, khách quan; không làm hư hỏng, sai lệch nội dung hồ sơ;
không được làm mất hồ sơ; không làm sai, làm trái thẩm quyền theo quy định.
8. Tác phong, thái độ khi giao
tiếp với đại diện tổ chức, cá nhân phải lịch sự, tận tình; không được quan
liêu, nhũng nhiễu, gây khó khăn, trở ngại, phiền hà trong khi giải quyết yêu
cầu, công việc của tổ chức, cá nhân.
9. Không được gợi ý, vòi vĩnh,
nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác khi giải quyết yêu cầu công việc của
tổ chức, cá nhân. Nghiêm cấm việc lợi dụng vị trí, công việc được giao để mưu
lợi cá nhân hoặc trì hoãn việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
10. Không được đặt ra các loại
hồ sơ, thủ tục hành chính ngoài quy định của Nhà nước, gây phiền hà đối với tổ
chức, cá nhân đến liên hệ để giải quyết hồ sơ, công việc.
Chương III
CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG
Điều 5. Tập
thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong việc thực hiện các nội dung nêu
tại Điều 3, Điều 4 của Quy định này thì được khen thưởng.
Quy trình xét khen thưởng, mức
khen và hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà
nước về khen thưởng.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình thực hiện chế độ khen thưởng
theo quy định đối với tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Không xét thi đua, khen thưởng
cuối năm đối với cán bộ, công chức, viên chức; nhân viên hợp đồng, nhân viên
tập sự nếu cá nhân đó vi phạm quy định này và bị lập biên bản xử lý trong năm.
Điều 6. Việc
khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong việc giải quyết hồ sơ, công
việc của tổ chức, cá nhân được thực hiện trong các thời điểm sau:
1. Sơ kết, tổng kết đánh giá kết
quả thi đua 6 tháng, hàng năm của cơ quan, đơn vị hoặc khen thưởng đột xuất.
2. Sơ kết, tổng kết đánh giá
công tác cải cách hành chính, thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn
bản quy định của pháp luật về trách nhiệm nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên khi thực thi nhiệm vụ, công vụ.
Chương IV
XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 7.
Cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự khi thi hành nhiệm
vụ, công vụ, giải quyết hồ sơ, công việc của tổ chức, cá nhân mà có hành vi
vi phạm các quy định của Quy định này nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách
nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật theo Quy định này và các quy định của pháp
luật hiện hành có liên quan.
Điều 8.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp và liên đới chịu trách nhiệm cá nhân
trong trường hợp sau:
1. Không tổ chức triển khai hoặc
triển khai thực hiện không có hiệu quả các nội dung quy định tại Điều 3 của Quy
định này.
2. Thiếu trách nhiệm trong quản
lý và kiểm tra không chặt chẽ để cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc
quyền quản lý vi phạm, làm trái quy định của Nhà nước và Quy định này.
3. Thiếu trách nhiệm, không có
biện pháp giải quyết kịp thời những yêu cầu của tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh
vực, ngành mình phụ trách; chậm có biện pháp khắc phục những hạn chế, sai sót,
vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự
của cơ quan, đơn vị; không chấp hành hoặc chậm thực hiện kết luận, kiến nghị,
yêu cầu xử lý trách nhiệm có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Hình
thức xử lý kỷ luật
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị; cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, tập sự có hành vi vi phạm
nêu tại Điều 4 và Điều 8 của Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm bị xử lý kỷ luật theo các hình thức như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức: Áp dụng một trong các hình thức kỷ luật theo quy định của Luật Cán
bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định của pháp luật hiện hành.
b) Đối với lao động hợp đồng
theo Luật Lao động: Áp dụng một trong các hình thức kỷ luật theo quy định của
pháp luật về lao động hiện hành.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 của Điều này còn có thể
bị xem xét xử lý như sau:
a) Bố trí làm công tác khác.
b) Phải hoàn trả, bồi thường thiệt
hại (nếu có) cho tổ chức hoặc cá nhân người bị thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
Điều 10. Áp
dụng hình thức kỷ luật
Việc áp dụng hình thức kỷ luật
cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm Quy định này được thực hiện
theo đúng quy định về trình tự, thủ tục và hình thức kỷ luật của pháp luật về
xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 11. Xử
lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm liên
quan
1. Tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm mà áp dụng hình thức xử lý kỷ luật phù hợp theo quy định của pháp luật
về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức đối với người đứng đầu hoặc cấp
phó người đứng đầu của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chính, trực tiếp vi phạm.
2. Người đứng đầu phụ trách hoặc
cấp phó phụ trách trực tiếp liên đới chịu trách nhiệm và chịu hình thức kỷ luật
thích hợp do để cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc quyền vi phạm bị
xử lý kỷ luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự có liên quan đến vi phạm của cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự bị xử lý kỷ luật thì tùy
theo tính chất, mức độ liên quan vi phạm sẽ bị xử lý hình thức kỷ luật phù hợp
theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị khi tiếp nhận thông tin phản ánh hoặc phát hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều 4 của Quy định này phải trực tiếp chỉ đạo ngay việc thẩm tra, xác minh,
kết luận xử lý trách nhiệm cá nhân có liên quan theo thẩm quyền phân cấp quản
lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; có biện pháp khắc phục kịp thời những
hạn chế, vi phạm, đồng thời thông báo kết quả xử lý và tổ chức rút kinh nghiệm
chung trong toàn cơ quan, đơn vị.
2. Chậm nhất trong thời gian 15
ngày làm việc kể từ khi lập biên bản phát hiện vi phạm; có đủ cơ sở kết luận về
hành vi vi phạm hoặc có kết luận kiến nghị, yêu cầu xử lý trách nhiệm có liên
quan của cơ quan có thẩm quyền thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải tiến
hành biện pháp khắc phục kip thời, yêu cầu để cá nhân vi phạm làm bản kiểm
điểm, tự nhận hình thức kỷ luật hoặc thực hiện trình tự xử lý kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên vi phạm theo đúng quy định hiện hành
của Nhà nước.
3. Việc áp dụng các hình thức xử
lý kỷ luật theo quy định của Quy định này được thực hiện theo phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh và quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức của Nhà nước.
Điều 13.
Nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm
Cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự vi phạm Quy định này, bị lập biên bản xử
lý thì không được xem xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức cuối năm ở mức
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Đối với cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự vi phạm, đã bị lập biên bản xử lý
nhưng sau đó lập được thành tích xuất sắc trong công tác thì có thể được xem xét,
đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 14.
Khiếu nại và giải quyết các kết luận khiếu nại
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên nếu không đồng ý với quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền thì
có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật theo quy định pháp luật về khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo khi tiếp nhận đơn, thư phải có
trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền kết luận là oan sai thì cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng,
nhân viên tập sự được phục hồi danh dự, bố trí lại công tác phù hợp, hưởng
lương và chế độ khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận việc xử lý kỷ luật cán
bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự tiến hành không
đúng quy định về nội dung, hình thức, quy trình, thời hạn, thời hiệu xử lý thì
người có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật phải ra quyết định huỷ bỏ quyết định
xử lý kỷ luật; đồng thời chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự tổ chức lại việc xem
xét kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự
theo đúng quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lấy kết quả việc tổ chức và giải quyết
hồ sơ, công việc của tổ chức, cá nhân để làm cơ sở đánh giá kết quả thi đua của
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự. Đưa việc
thực hiện nhiệm vụ về giải quyết hồ sơ, công việc cho tổ chức, cá nhân vào
thành các tiêu chí cụ thể để bình xét thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
Điều 16.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Giám đốc các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
tỉnh; người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp với cấp trên về
kết quả triển khai thực hiện Quy định này.
2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình thường xuyên kiểm tra, kịp thời
đề nghị biểu dương khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích tốt, xuất sắc;
đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm, gây nhũng nhiễu,
phiền hà cho tổ chức, cá nhân khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Đẩy mạnh, nâng cao năng lực,
hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra công vụ đối với việc thực hiện trách
nhiệm được giao đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân
viên tập sự nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các sai phạm trong thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên. Phát hiện
kịp thời những sơ hở trong cơ chế, chính sách để đề xuất cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung hoàn thiện, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước.
Thường xuyên thực hiện công tác
kiểm tra nội bộ trong cơ quan, đơn vị để đánh giá việc thực hiện quyền hạn,
nhiệm vụ đối với các cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân
viên tập sự trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, nhất là các nhiệm vụ liên quan
đến quy trình, thủ tục, giải quyết hồ sơ, công việc đối với tổ chức, cá nhân.
3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm:
a) Phối hợp cùng với lãnh đạo các
sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra, đôn
đốc, hướng dẫn, nhắc nhở và kịp thời đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc hoặc đề xuất xử lý kỷ luật các trường hợp vi phạm theo
Quy định này.
b) Tiến hành thường xuyên công tác
kiểm tra, thanh tra công vụ theo kế hoạch và kiểm tra, thanh tra theo hình thức
đột xuất, không báo trước nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm, để có biện
pháp kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
4. Thanh tra sở, ngành, huyện,
thị xã, thành phố thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra trong phạm vi trách
nhiệm của mình chủ động phát hiện, kiến nghị người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
cùng cấp hoặc cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý hành vi vi phạm của cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên trong việc giải quyết yêu cầu công việc của tổ
chức, cá nhân.
Điều 17.
Bãi bỏ
khoản 2, Điều 26 của Quy định về trình tự tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính về trả kết quả theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 09/2012/QĐ- UBND
ngày 09/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
Điều 18.
Trong quá
trình áp dụng Quy định này, nếu có quy định của pháp luật khác có chứa các quy
định khác với Quy định này, thì áp dụng các quy định pháp luật có hiệu lực pháp
lý cao hơn Quy định này.
Điều 19.
Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.