ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2087/QĐ-UBND
|
Bình Phước,
ngày 13 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN LUẬT LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 1532/QĐ-TTg ngày 23/9/2010
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Lý lịch tư
pháp;
Căn cứ Quyết định số 2369/QĐ-TTg ngày
28/12/2010 của Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng Trung tâm lý lịch tư pháp quốc
gia và kiện toàn tổ chức thuộc Sở Tư pháp để xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý
lịch tư pháp”;
Căn cứ Quyết định số 1024/QĐ-UBND ngày
04/5/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai và
thực hiện Luật Lý lịch tư pháp;
Sau khi thống nhất với Chánh án Tòa án nhân
dân tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 115/TTr- STP ngày 29/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện Luật Lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực, kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN LUẬT LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2087/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2011 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm và mối quan
hệ phối hợp liên ngành thực hiện Luật Lý lịch tư pháp giữa các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và các
văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.
2. Các cơ quan, tổ chức được quy định trong Quy
chế này bao gồm: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Công an tỉnh; Tòa án nhân
dân (Tòa án nhân dân tỉnh, huyện, thị xã), cơ quan Thi hành án dân sự (Cục Thi
hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự); các cơ quan Nhà nước và các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Thông tin lý lịch
tư pháp và phiếu lý lịch tư pháp
1. Thông tin lý lịch tư pháp bao gồm thông tin
lý lịch tư pháp về án tích và thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được quy định tại Khoản 2, Khoản 3,
Điều 2, Luật Lý lịch tư pháp.
2. Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp cấp cho
cá nhân, cơ quan, tổ chức theo yêu cầu được quy định tại Khoản 4, Điều 2, Luật
Lý lịch tư pháp.
Điều 3. Đảm bảo thực hiện việc
quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp
1. Sở Tư pháp chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
đảm bảo bố trí kinh phí thực hiện Luật Lý lịch tư pháp cho các cơ quan, tổ chức
được quy định tại Khoản 2, Điều 1, Quy chế này.
3. Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
sung biên chế hành chính của Sở Tư pháp (Phòng Hành chính - Tư pháp) để thực hiện
quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch
tư pháp trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp
1. Cơ quan Công an, Tòa án, cơ quan Thi hành án
dân sự, các cơ quan Nhà nước và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đầy đủ,
chính xác, đúng trình tự, thủ tục, thời hạn về Sở Tư pháp theo quy định của Luật
Lý lịch tư pháp, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành và Quy chế
này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm cung cấp phiếu lý lịch
tư pháp đầy đủ, chính xác, đúng trình tự, thủ tục, thời hạn cho các cơ quan, tổ
chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp, các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành và Quy chế này.
Điều 5. Trách nhiệm cung cấp
thông tin cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư, hộ tịch,
hộ khẩu, chứng minh nhân dân và các cơ sở dữ liệu khác có trách nhiệm phối hợp,
cung cấp thông tin theo yêu cầu của Sở Tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch
tư pháp.
Điều 6. Nguyên tắc phối hợp
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
1. Mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức
phải chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn nhằm đảm bảo thời hạn cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, cung cấp
phiếu lý lịch tư pháp và xác định trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
2. Việc phối hợp hoạt động trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, của mỗi cơ quan, tổ chức và các quy định của pháp luật,
không làm cản trở đến hoạt động của cơ quan, tổ chức và ảnh hưởng đến quyền lợi
của nhân dân.
3. Thời hạn cung cấp thông tin lý lịch tư pháp,
cung cấp phiếu lý lịch tư pháp đã được quy định trong Luật Lý lịch tư pháp và
các văn bản hướng dẫn thi hành là thời hạn tối đa. Trên tinh thần cải cách thủ
tục hành chính, các cơ quan, đơn vị có thể rút ngắn thời hạn và không vượt quá
thời gian quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN PHỐI
HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 7. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Đối với thông tin có trước ngày 01/7/2010:
Việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp về án
tích có trước ngày 01/7/2010 để cấp phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện tại cơ
sở dữ liệu của ngành Công an. Công an tỉnh có trách nhiệm tra cứu thông tin lý
lịch tư pháp về án tích và cung cấp thông tin theo yêu cầu của Sở Tư pháp để Sở
Tư pháp lập cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp phiếu lý lịch tư pháp.
2. Đối với thông tin có sau ngày 01/7/2010:
Công an tỉnh có trách nhiệm căn cứ Luật Lý lịch
tư pháp tra cứu, cung cấp thông tin để Sở Tư pháp thực hiện việc cấp phiếu lý lịch
tư pháp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Trường hợp đối tượng từ đủ 14 tuổi trở lên có hộ
khẩu và sinh sống trên địa bàn tỉnh, thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận phiếu xác minh lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp, Công an tỉnh thực hiện
tra cứu thông tin về tình trạng án tích của đương sự và gửi cho Sở Tư pháp kết
quả tra cứu.
Điều 8. Trách nhiệm của Tòa
án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Đối với thông tin có trước ngày 01/7/2010:
a) Trường hợp sau khi đã tra cứu thông tin lý lịch
tư pháp về án tích tại cơ quan Công an mà vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội
dung về tình trạng án tích của đương sự có điểm chưa rõ ràng, chưa đầy đủ thì Sở
Tư pháp liên hệ với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án liên quan đến đương sự để
tra cứu hồ sơ lưu, nhằm khẳng định đương sự có án tích hay không có án tích.
Tòa án đã xét xử sơ thẩm có trách nhiệm hỗ trợ Sở Tư pháp xác minh, tra cứu hồ
sơ án lưu. Thời hạn tra cứu hồ sơ án lưu tại Tòa án không quá 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Công văn yêu cầu tra cứu của Sở Tư pháp.
b) Trường hợp Sở Tư pháp xét thấy cần thiết và
chủ động liên hệ với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án để yêu cầu cung cấp trích lục
bản án làm căn cứ lập lý lịch tư pháp thì Tòa án có nhiệm vụ gửi trích lục bản
án đó cho Sở Tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Công
văn yêu cầu của Sở Tư pháp.
c) Trường hợp cần xác định các thông tin về cấm
đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã để cấp phiếu lý
lịch tư pháp, Sở Tư pháp liên hệ với Tòa án đã giải quyết yêu cầu tuyên bố phá
sản để tra cứu thông tin. Thời hạn tra cứu thông tin không quá 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Công văn yêu cầu tra cứu thông tin của Sở Tư pháp.
2. Đối với thông tin có sau ngày 01/7/2010:
Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích và thông tin lý lịch
tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
cho Sở Tư pháp đầy đủ, chính xác, đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều
16, Điều 37, Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành. Thời hạn gửi các trích lục bản án, quyết định, giấy chứng nhận trong
10 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ
ngày nhận được bản án, quyết định hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
3. Đối với việc bổ sung, đính chính thông tin lý
lịch tư pháp:
Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm bổ sung, đính chính thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị bổ sung, đính
chính.
Điều 9. Trách nhiệm của Cục
Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự
1. Đối với thông tin có trước ngày 01/7/2010:
Người bị Tòa án kết án trước ngày 01/7/2010
nhưng quá trình thi hành bản án đó vẫn tiếp tục được thực hiện đến sau ngày
01/7/2010 thì sau khi nhận được văn bản yêu cầu của Sở Tư pháp, Cục Thi hành án
dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi các quyết định, giấy xác
nhận, văn bản thông báo có liên quan đến quá trình thi hành bản án đó cho Sở Tư
pháp. Thời hạn gửi cho Sở Tư pháp trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu của Sở Tư pháp.
2. Đối với thông tin có sau ngày 01/7/2010:
Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân
sự có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với các quyết định thi
hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác
(trong bản án hình sự) của người bị kết án; quyết định đình chỉ thi hành án; giấy
xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án trong trường
hợp người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình cho Sở Tư pháp đầy đủ,
chính xác, đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 20, Luật Lý lịch tư
pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành để Sở Tư pháp lập hồ sơ lý lịch tư pháp.
Thời hạn gửi cho Sở Tư pháp trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, cấp
giấy xác nhận hoặc kể từ ngày người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi
hành án.
3. Đối với việc bổ sung, đính chính thông tin lý
lịch tư pháp:
Cục thi hành án dân sự, Chi cục thi hành án dân
sự có trách nhiệm bổ sung, đính chính thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị bổ sung, đính
chính.
Điều 10. Trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức khác
1. Đối với thông tin có trước ngày 01/7/2010:
Người bị Tòa án kết án trước ngày 01/7/2010
nhưng quá trình thi hành bản án đó vẫn tiếp tục được thực hiện đến sau ngày
01/7/2010 thì các cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm gửi giấy chứng nhận có
liên quan đến quá trình thi hành án đó cho Sở Tư pháp. Thời hạn gửi cho Sở Tư
pháp trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
Các quyết định, giấy xác nhận, văn bản thông
báo, giấy chứng nhận có liên quan đến quá trình thi hành án được gửi về Sở Tư
pháp phải là bản chính hoặc bản sao y bản chính có chữ ký của người có thẩm quyền
và dấu của cơ quan, tổ chức sao y.
2. Đối với thông tin có sau ngày 01/7/2010:
Cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án
treo và các hình phạt bổ sung có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận cho Sở Tư pháp đầy
đủ, chính xác, đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 21, Luật Lý lịch
tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành để lập hồ sơ lý lịch tư pháp. Thời hạn
gửi trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
3. Đối với việc bổ sung, đính chính thông tin lý
lịch tư pháp:
Cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án
treo và các hình phạt bổ sung có trách nhiệm bổ sung, đính chính thông tin lý lịch
tư pháp cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề
nghị bổ sung, đính chính.
Điều 11. Trách nhiệm cơ quan
quản lý về dân cư, hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân
1. Trong quá trình cập nhật thông tin lý lịch tư
pháp, trường hợp các thông tin về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có điểm chưa rõ
ràng, chưa chính xác thì Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý
cơ sở dữ liệu về dân cư, hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân để xác minh làm
rõ.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư, hộ tịch,
hộ khẩu, chứng minh nhân dân có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin theo
yêu cầu của Sở Tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
2. Cơ quan đăng ký hộ tịch khi ban hành quyết định
cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên, cấp giấy
chứng tử có trách nhiệm gửi bản chính hoặc bản sao quyết định, giấy chứng tử đó
cho Sở Tư pháp.
3. Thời hạn gửi kết quả xác minh, quyết định, giấy
chứng tử trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh
của Sở Tư pháp hoặc kể từ ngày ban hành quyết định hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng
tử.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp trong việc tiếp nhận, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp do các cơ
quan, tổ chức cung cấp và cấp phiếu lý lịch tư pháp cho các cơ quan, tổ chức
1. Việc tiếp nhận, cập nhật thông tin lý lịch tư
pháp do các cơ quan, tổ chức cung cấp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận đầy
đủ, kịp thời thông tin lý lịch tư pháp do các cơ quan, tổ chức cung cấp theo
quy định của Luật Lý lịch tư pháp, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành và Quy chế này.
2. Việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho các cơ
quan, tổ chức
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện việc cấp
phiếu lý lịch tư pháp số 1, phiếu lý lịch tư pháp số 2 theo yêu cầu của các cơ
quan, tổ chức đúng quy trình, thủ tục được quy định tại Luật Lý lịch tư pháp và
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp được quy định
tại Điều 48, Luật Lý lịch tư pháp và được tính theo ngày làm việc. Trường hợp hồ
sơ lý lịch tư pháp phức tạp, cần phải xác minh nhiều nơi và do điều kiện khách
quan khác mà việc cấp phiếu lý lịch tư pháp không đúng thời hạn theo quy định,
Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức biết và
phải nêu rõ lý do chưa thể cấp phiếu lý lịch tư pháp đúng thời hạn theo yêu cầu.
b) Các cơ quan, tổ chức khi yêu cầu Sở Tư pháp cấp
phiếu lý lịch tư pháp số 1, phiếu lý lịch tư pháp số 2 phải đảm bảo thực hiện
đúng quy trình, thủ tục được quy định tại Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Điều 13. Trách nhiệm phối hợp
trong việc thực hiện thủ tục đương nhiên được xóa án tích cho người đã bị kết
án theo đúng quy định Bộ luật Hình sự
1. Trách nhiệm xác minh việc đương nhiên được
xóa án tích cho người đã bị kết án:
a) Trong trường hợp người bị kết án đã có đủ thời
gian để đương nhiên được xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự, nhưng
chưa nhận được giấy chứng nhận xóa án tích của Tòa án thì Sở Tư pháp tiến hành
xác minh về việc người đó có bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử trong thời
gian có án tích hay không.
b) Việc xác minh được thực hiện như sau:
- Sở Tư pháp gửi văn bản yêu cầu xác minh hoặc
trực tiếp xác minh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp xã), cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án cư trú, làm việc sau
khi chấp hành xong bản án;
- Trong quá trình xác minh tại Ủy ban nhân dân cấp
xã, cơ quan, tổ chức, nếu thấy cần thiết, Sở Tư pháp có thể thực hiện xác minh
tại cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan về việc người bị kết án đang bị khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử.
2. Trách nhiệm cung cấp thông tin về người đã bị
kết án đương nhiên được xóa án tích theo quy định Bộ luật Hình sự:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi
người bị kết án cư trú, làm việc sau khi chấp hành xong bản án có trách nhiệm
cung cấp thông tin xác minh theo yêu cầu của Sở Tư pháp, để Sở Tư pháp cập nhật
thông tin vào cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đề nghị xác minh của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ
chức nơi người bị kết án cư trú, làm việc sau khi chấp hành xong bản án có
trách nhiệm cung cấp kết quả xác minh theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 của
Quy chế này cho Sở Tư pháp.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Hàng năm, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Luật Lý lịch tư pháp cho các cơ quan, tổ chức
quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ sung biên chế hành chính cho Sở Tư pháp (Phòng Hành chính - Tư
pháp) để thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp và xây dựng, quản lý cơ
sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định số
2369/QĐ-TTg ngày 28/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng
Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và kiện toàn tổ chức thuộc Sở Tư pháp để xây
dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp”.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 16. Mối quan hệ phối hợp
Mối quan hệ công tác giữa các cơ quan, tổ chức
quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Quy chế này là quan hệ phối hợp, dựa trên những
nguyên tắc phối hợp, tôn trọng lẫn nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Phối hợp rà soát việc
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp giữa Sở Tư pháp và Toà án nhân dân
Định kỳ hàng quý, Sở Tư pháp liên hệ với Toà án
nhân dân tỉnh và Toà án nhân dân cấp huyện để đối chiếu các bản án hình sự, quyết
định tuyên bố phá sản doanh nghiệp trong đó có việc cấm cá nhân có liên quan đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã do Toà án nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân cấp huyện đã tuyên và bản án đã có hiệu lực pháp luật để bảo đảm
việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp không bị bỏ sót hoặc chậm trễ.
Điều 18. Chế độ giao, nhận
hồ sơ
1. Sở Tư pháp trực tiếp chuyển hồ sơ xác minh đến
Công an tỉnh, và nhận về khi có kết quả kiểm tra, xác minh.
2. Việc giao nhận hồ sơ xác minh giữa Sở Tư pháp
với Tòa án nhân dân, các cơ quan Thi hành án dân sự trong tỉnh và các cơ quan
Nhà nước, các cơ quan, tổ chức khác được thực hiện thông qua đường bưu điện.
Điều 19. Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Sở Tư pháp thực hiện việc thống kê, báo cáo định
kỳ 6 tháng và hàng năm về Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh việc giải quyết cấp
phiếu lý lịch tư pháp.
2. Các cơ quan, tổ chức khi báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất những vấn đề có liên quan đến phạm vi áp dụng của Quy chế này cho cơ
quan có thẩm quyền; đồng thời, gửi Sở Tư pháp một bản để theo dõi trong công
tác quản lý Nhà nước về lý lịch tư pháp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Quy định về tổ chức,
thực hiện
Các cơ quan, tổ chức theo trách nhiệm được phân
công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên
quan trong cơ quan, đơn vị.
Điều 21. Giải quyết những
khó khăn, vướng mắc
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những
khó khăn, vướng mắc giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan thì Giám đốc Sở Tư
pháp có trách nhiệm tổng hợp tình hình, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết.
Điều 22. Quy định về sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa
phù hợp hoặc mới phát sinh, Giám đốc Sở Tư pháp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật hiện
hành.