ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 201/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
29 tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN
NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg,
ngày 12 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác
dân tộc đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2356/QĐ-TTg,
ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc
tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc,
Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc;
- BCĐ TNB;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các Phó CT UBND tỉnh;
- HĐND các huyện, TX, TP;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VX, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 201/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng)
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg, ngày
12/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến
năm 2020; Quyết định số 2356/QĐ-TTg, ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến
năm 2020;
Căn cứ Thông báo số 02/TB-VPCP, ngày
06/01/2014 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân
Phúc tại Hội nghị triển khai Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Công văn
số 120/UBDT-KHTC, ngày 21/02/2014 của Bộ Trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc
hướng dẫn triển khai Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Căn cứ Kết luận số 32-KL/TU, ngày
30/7/2013 của Tỉnh ủy Sóc Trăng tại Hội nghị lần thứ 14 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
khóa XII về tổng kết Nghị quyết 11-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa X) về thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnh Sóc Trăng;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
UBND tỉnh Sóc Trăng xây dựng Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020, cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020:
1. Mục tiêu
chung:
Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền
vững; đẩy mạnh giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, rút ngắn khoảng cách phát triển
giữa các dân tộc; giảm dần vùng đặc biệt khó khăn; phát triển nguồn nhân lực
vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị cơ sở; giữ
vững khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2020:
- Nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực vùng dân tộc thiểu số đến năm 2020 đạt được các chỉ tiêu cụ thể như
sau: Lao động trong độ tuổi người dân tộc thiểu số qua bồi dưỡng, tập huấn, đào
tạo đạt 60% (trong đó 55% được đào tạo nghề); đảm bảo 100% vùng có đông đồng
bào dân tộc thiểu số có trường học kiên cố, nhà công vụ cho giáo viên; 95% trẻ
em dân tộc thiểu số trong độ tuổi được đến trường; người dân tộc thiểu số lao động
trong nông nghiệp khoảng 36%.
- Trong hệ thống chính trị các cấp,
nhất là hệ thống cơ quan hành chính vùng dân tộc thiểu số phải đảm bảo tỷ lệ,
cơ cấu hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu số; ở các vị trí chủ chốt, nhất thiết
phải có cán bộ là người dân tộc thiểu số; 100% cán bộ, công chức người dân tộc
thiểu số cấp xã được đào tạo (trong đó 70% có trình độ từ cao đẳng, đại học trở
lên).
- Giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số:
Phấn đấu mỗi năm giảm khoảng 4% hộ nghèo; cơ bản có trên 70% nhà ở của hộ nghèo
và cận nghèo người dân tộc thiểu số được hỗ trợ xây dựng đạt tiêu chuẩn; đảm bảo
thu nhập bình quân đầu người vùng dân tộc thiểu số tăng lên gấp 2 - 3 lần theo
chuẩn của từng giai đoạn; từng bước tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị
kinh tế cao phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu; thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm
một số sản phẩm nông nghiệp hàng hóa.
- Cơ sở hạ tầng vùng dân tộc thiểu số:
Đảm bảo 100% đường trục liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa và trên 50% đường trục
nông thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật được quy định trong
Chương trình xây dựng nông thôn mới; hạ tầng thủy lợi đảm bảo phục vụ sản xuất;
trên 98% hộ có điện sử dụng; 100% hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh; các xã có điểm phục vụ bưu chính, viễn thông; internet đến hầu hết các
khóm, ấp.
- Văn hóa - xã hội vùng dân tộc thiểu
số: Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; 100% xã đạt chuẩn theo bộ tiêu
chí quốc gia về y tế; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế khám chữa bệnh cho
đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng hệ thống chính trị, tăng
cường khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng, trật
tự an toàn xã hội ở vùng dân tộc thiểu số.
- Hạn chế thiệt hại do các sự cố môi
trường, thiên tai; bố trí lại khu chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà vệ sinh đảm bảo
hợp vệ sinh môi trường nông thôn.
3. Nhiệm vụ chủ
yếu:
3.1. Phát triển giáo dục - đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số:
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh, tăng cường
mạng lưới các trường, cơ sở đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số để tập trung ưu
tiên đào tạo con em đồng bào dân tộc thiểu số.
- Mở rộng dạy và học ngôn ngữ dân tộc
thiểu số; tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên là người dân tộc
thiểu số.
- Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho
học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn và chế độ
cử tuyển vào các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
- Củng cố, mở rộng quy mô hệ thống
trường phổ thông dân tộc nội trú, đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho học sinh bán
trú để đào tạo đội ngũ trí thức, tạo nguồn cán bộ và phát triển nhân lực vùng
có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nâng cao chất lượng hệ thống các
trường dạy nghề, đa dạng hóa, phát triển nhanh các loại hình đào tạo, bồi dưỡng,
dạy nghề ở vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số; ưu tiêu đào tạo vừa làm vừa
học; phát triển các loại mô hình dạy nghề gắn với các doanh nghiệp phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Điều chỉnh, quy định cụ thể chỉ
tiêu tuyển sinh người dân tộc thiểu số của các trường Cao đẳng, Trung cấp
chuyên nghiệp, Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên cấp huyện phù hợp với
yêu cầu thực tiễn của địa phương về sử dụng và phát triển nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số.
- Chú trọng phát hiện bồi dưỡng, đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là người dân tộc thiểu số. Đối với cán bộ chủ
chốt tuyến cơ sở vùng dân tộc thiểu số, có chương trình đào tạo, đào tạo lại
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Tạo điều kiện hình thành đội ngũ
lao động, doanh nhân, trí thức là người dân tộc thiểu số có sức khỏe, trình độ
chuyên môn, tác phong công nghiệp, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Thực hiện các chương trình, mô hình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
tay nghề, hình thành thế hệ nông dân mới, biết ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật, thích ứng với cơ chế thị trường trong vùng dân tộc thiểu số.
- Quan tâm giải quyết việc làm cho
sinh viên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp đại học.
- Khuyến khích, vận động và tranh thủ
các nguồn vốn hợp pháp trong và ngoài nước để tăng cường nguồn lực đầu tư cho
giáo dục và đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số.
3.2. Nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ người
dân tộc thiểu số; củng cố an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội vùng dân
tộc thiểu số:
- Làm tốt công tác quy hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ cán bộ là người dân tộc thiểu số. Hình thành đội
ngũ cán bộ lãnh đạo là người dân tộc thiểu số có năng lực, trình độ, trí tuệ,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng thanh
niên người dân tộc thiểu số đang tại ngũ để tạo nguồn cán bộ khi xuất ngũ về địa
phương.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới.
- Xây dựng và đẩy mạnh hiệu quả hoạt
động của tổ chức đảng, đoàn thể đến từng ấp, khóm, phum, sóc; trước mắt cần rà
soát, khắc phục tình trạng thiếu tổ chức đảng và đảng viên ở các ấp, khóm vùng
có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ cơ sở, quan tâm phát hiện nguồn, quy hoạch và đào tạo bồi
dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là ở khu vực đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường lực lượng cán bộ có năng
lực, phẩm chất tốt đến công tác ở địa bàn dân tộc thiểu số, nhất là những nơi
xung yếu về quốc phòng, an ninh; thực hiện tốt chính sách động viên, khuyến
khích người có uy tín tham gia công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án vùng dân tộc thiểu số theo phương châm “dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; vận động quần chúng nhân dân vùng dân tộc thiểu
số chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, ngăn chặn
âm mưu chia rẽ đoàn kết dân tộc của các thế lực thù địch.
- Xây dựng vững chắc thế trận quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân, chủ động nắm chắc diễn biến tình hình, giải
quyết những mâu thuẫn nội bộ ngay từ cơ sở, kiên quyết không để xảy ra các “điểm
nóng”. Sẵn sàng đập tan mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch, chủ động
ngăn chặn các hoạt động chống phá khối đại đoàn kết dân tộc thông qua “diễn biến
hòa bình”, lợi dụng vấn đề dân tộc tôn giáo để lừa gạt, lôi kéo, kích động đồng
bào dân tộc thiểu số.
3.3. Phát triển sản xuất, đẩy
nhanh công tác giảm nghèo đồng bào vùng dân tộc thiểu số:
- Triển khai Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với
xây dựng nông thôn mới.
- Có những chính sách thu hút đầu tư
và khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm
cho lao động là người dân tộc thiểu số.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà
ở, đất sản xuất, vốn tín dụng phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường đầu tư, ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật vào sản xuất; xây dựng chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư
phát triển công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm của đồng bào.
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách, chương trình xuất khẩu lao động, hỗ trợ người dân tộc thiểu số đi lao động
ở nước ngoài.
- Tạo cơ hội để đồng bào tiếp cận các
nguồn lực phát triển và thụ hưởng dịch vụ, phúc lợi xã hội; tạo môi trường thuận
lợi để thu hút mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu
số.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở công nghiệp đầu tư vào vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
- Tập trung huy động và lồng ghép các
nguồn lực thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ vùng dân tộc thiểu số theo hướng
ổn định, phát triển bền vững.
3.4. Phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số:
- Đầu tư xây dựng hệ thống công trình
hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, tập trung ở các xã, ấp; nhất là các tuyến
đường giao thông nông thôn kết nối liên vùng; đảm bảo hộ gia đình sử dụng điện
thường xuyên.
- Tập trung đầu tư xây dựng các công
trình thủy lợi vừa và nhỏ đa mục tiêu phục vụ phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản, cấp nước sinh hoạt, tập trung đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật phục
vụ việc nghiên cứu và nhân giống cây trồng, vật nuôi.
- Quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư gắn
với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển hạ tầng truyền dẫn phát
sóng đồng bộ, đảm bảo chuyển tải được các dịch vụ phát thanh, truyền hình, viễn
thông và công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân
tộc thiểu số.
- Đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa,
thể thao tại các xã, cụm xã.
3.5. Phát triển toàn diện các lĩnh
vực y tế, chăm sóc sức khỏe:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe người dân, đầu tư hoàn thiện trạm y tế xã; đào tạo đội ngũ
cán bộ y tế khóm, ấp đạt chuẩn, phát triển mạnh y tế dự phòng.
- Thực hiện chính sách khuyến khích,
hỗ trợ phụ nữ khám bệnh định kỳ ở các cơ sở y tế; chính sách thăm khám bệnh tại
nhà cho người dân tộc thiểu số cao tuổi; chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho các
cháu mẫu giáo, mầm non và học sinh tiểu học để cải thiện tầm vóc, sức khỏe
thanh, thiếu niên các dân tộc thiểu số.
3.6. Bảo tồn, phát triển văn hóa,
xã hội vùng dân tộc thiểu số:
Phát triển toàn diện văn hóa dân tộc
thiểu số; thực hiện chính sách giữ gìn, bảo tồn, tôn vinh và phát huy bản sắc
văn hóa, ngôn ngữ, chữ viết, tập quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng
bào dân tộc thiểu số; tăng thời lượng và nâng cao chất lượng chương trình phát
thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc; xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa gắn
với việc bảo quản, gìn giữ, bảo tồn di tích lịch sử ở từng địa phương; xây dựng
nếp sống văn minh, bài trừ mê tín, dị đoan, hủ tục lạc hậu.
3.7. Tập trung đầu tư phát triển địa
bàn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số:
- Triển khai thực hiện tốt các chính
sách, chương trình đầu tư, hỗ trợ đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội các
xã, ấp đặc biệt khó khăn theo các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
- Thực hiện chính sách tín dụng ưu
đãi đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ, chuyển đổi ngành, nghề, giải
quyết tình trạng thiếu nước sản xuất, nước sinh hoạt.
- Thu hút đầu tư cho vùng dân tộc thiểu
số từ nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ trong và ngoài nước khác.
3.8. Đảm bảo nước sinh hoạt, môi
trường sống vùng dân tộc thiểu số:
- Thực hiện chính sách của Trung ương
để giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu đất sản xuất, nước sản xuất, sinh hoạt;
có chính sách ưu tiên về mặt bằng, thuế,... để huy động mọi thành phần kinh tế
đầu tư và tổ chức cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho các vùng dân tộc thiểu
số.
- Đảm bảo môi trường sống, môi trường
sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; hỗ trợ người dân vùng dân tộc thiểu số
trong việc xây dựng các công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm theo tiêu chí của Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu đối với đời sống đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng chính sách hỗ trợ đồng
bào dân tộc thiểu số ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển sinh kế bền vững,
nâng cao thu nhập.
3.9. Phát triển, ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ:
Nghiên cứu xây dựng và đổi mới việc ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số trên địa bàn và các xã thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thông qua các
kênh truyền hình, các trang thông tin điện tử cho vùng dân tộc thiểu số trên địa
bàn.
4. Giải pháp thực
hiện:
4.1. Nâng cao nhận thức về công
tác dân tộc:
Cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc
và các tổ chức chính trị xã hội từ tỉnh đến cơ sở cần quán triệt tuyên truyền để
cán bộ, nhân dân hiểu rõ vai trò, vị trí, tiềm năng to lớn địa bàn dân tộc thiểu
số và chính sách dân tộc nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, để từ đó nhận thức
đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và chủ động thực hiện hiệu quả chiến
lược công tác dân tộc trong tình hình mới.
4.2. Đảm bảo nguồn lực tài chính
thực hiện chiến lược:
Huy động các nguồn lực để thực hiện
các mục tiêu chương trình hành động đã đề ra. Trong đó, ngân sách nhà nước đóng
vai trò chủ đạo, đảm bảo và ổn định trong nhiều năm; đồng thời, đa dạng hóa các
nguồn lực từ doanh nghiệp, người dân và các tổ chức quốc tế.
4.3. Đổi mới việc xây dựng và thực
hiện chính sách dân tộc:
Tổ chức thực hiện tốt các chính sách
dân tộc gắn với việc đẩy mạnh Chương trình xây dựng nông thôn mới. Trong quá
trình thực hiện, công khai các chính sách, chương trình, dự án vốn đầu tư để
nhân dân vùng dân tộc thiểu số biết, tham gia quản lý, giám sát, góp ý; tăng cường
kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu của từng chính sách để kịp thời
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
4.4. Kiện toàn, nâng cao hiệu quả
cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc:
Kiện toàn hệ thống tổ chức cơ quan
làm công tác dân tộc từ cấp tỉnh đến cấp xã; thực hiện chương trình cải cách
hành chính, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều
hành của hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc các cấp.
II. CÁC ĐỀ ÁN CỦA
CHƯƠNG TRÌNH:
Với nội dung các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu nêu trên, các Sở, ban ngành và địa phương chủ động xây dựng
và thực hiện các đề án, nhiệm vụ cụ thể được phân công tại Phụ lục ban hành kèm
theo Chương trình hành động này.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Ban Dân tộc tỉnh:
- Là cơ quan thường trực, điều hành
hoạt động của Chương trình và thực hiện các chính sách, đề án, kế hoạch, nhiệm
vụ cụ thể được phân công.
- Phối hợp các sở, ban ngành, hướng dẫn
UBND cấp huyện triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác
dân tộc đến năm 2020 theo chức năng, thẩm quyền, bảo đảm phù hợp với điều kiện
thực tế của ngành và địa phương.
- Đôn đốc, kiểm tra, rà soát các nhiệm
vụ và định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, báo cáo UBND tỉnh để bổ sung các nhiệm
vụ mới, đặc biệt là các nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020; tiến hành sơ kết, tổng
kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện Chương trình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở
Tài chính cân đối, lồng ghép trình UBND tỉnh bố trí vốn thực hiện các chương
trình, đề án, dự án đầu tư thuộc Chương trình này; thẩm định các quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ
yếu; huy động nguồn nhân lực đầu tư phát triển góp phần phát triển kinh tế - xã
hội và giảm nghèo của tỉnh nói chung và vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói
riêng.
3. Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân
sách, bố trí nguồn kinh phí phục vụ các hoạt động có liên quan đến công tác dân
tộc;
- Hướng dẫn cơ chế tài chính, sử dụng
nguồn vốn cho các Chương trình, dự án đầu tư;
- Phối hợp cùng Ban Dân tộc và các sở,
ban ngành có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện để
đảm bảo các nguồn vốn đưa vào sử dụng đúng quy định, đúng mục đích, có hiệu quả.
4. Các sở, ban ngành liên quan có
trách nhiệm:
- Xây dựng Kế hoạch triển khai Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược, trong đó xác định rõ các nhiệm vụ, đề án
thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở, ban ngành; định kỳ hàng năm tiến hành đánh
giá kết quả thực hiện gửi Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Tổ chức lồng ghép các dự án, Chương
trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các
đề án, nhiệm vụ trong Chương trình hành động này để triển khai thực hiện, đảm bảo
hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
ngành, chương trình, chính sách, đề án, nhiệm vụ phù hợp với Quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.
5. UBND cấp huyện có trách nhiệm:
- Căn cứ chương trình hành động của
UBND tỉnh và điều kiện thực tế các địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược công tác dân tộc của địa phương mình; đồng thời, chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị liên quan của địa phương xây dựng và phối hợp với các sở, ban
ngành tỉnh triển khai thực hiện chính sách, quy hoạch, đề án của địa phương
trên cơ sở các nhiệm vụ được nêu trong Chương trình hành động này.
- Tổ chức và huy động các nguồn lực,
lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn với các nhiệm vụ của Chương
trình này để triển khai thực hiện, bảo đảm hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng
phí./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHÓM NHIỆM VỤ VÀ ĐỀ ÁN THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 201/QĐ-UBND ngày 29/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sóc Trăng)
TT
|
Tên chương
trình, chính sách, đề án, dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian xây dựng
và trình
|
Thời gian triển
khai
|
I
|
Tăng cường hỗ trợ pháp lý cho đồng bào dân tộc
thiểu số
|
1
|
Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020
|
Sở Tư pháp
|
Sở KH&ĐT, Tài
chính, Ban Dân tộc
|
Đang triển khai
|
2013 - 2020
|
II
|
Giáo dục đào tạo, dạy nghề, phát triển nguồn
nhân lực
|
2
|
Đề án tăng cường cơ sở vật chất cho các trường
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Ban Dân tộc, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2015
|
2015 - 2020
|
3
|
Thực hiện chính sách hỗ trợ học bổng cho sinh
viên người dân tộc thiểu số nghèo, cận nghèo thi đỗ vào các trường đại học
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Ban Dân tộc, Sở
Tài chính
|
Đang triển khai
|
2015 - 2020
|
4
|
Đề án phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu
số đến năm 2020
|
Sở Nội vụ
|
Sở GD&ĐT, Ban
Dân tộc
|
2015
|
2015 - 2020
|
III
|
Phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội
|
5
|
Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn giai đoạn 2013-2015
|
Ban Dân tộc
|
Sở KH&ĐT, Tài
chính, NN&PTNT, TN&MT, UBND các huyện, TX, TP
|
Đang triển khai
|
2014 - 2015
|
6
|
Triển khai chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định
canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015
|
Ban Dân tộc
|
Sở KH&ĐT, Tài
chính, NN&PTNT, TN&MT
|
2014
|
2014 - 2015
|
7
|
Chương trình hỗ trợ xây dựng các mô hình dạy nghề,
phát triển ngành nghề truyền thống phù hợp, nâng cao thu nhập cho phụ nữ dân
tộc thiểu số
|
Hội LHPN tỉnh
|
Ban Dân tộc, Sở
LĐ-TB&XH
|
2015
|
2015 - 2020
|
IV
|
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
|
8
|
Chương trình hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ
phát triển SX cho các xã ĐBKK, các khóm, ấp đặc biệt khó khăn (CT 135 GĐ III)
|
Ban Dân tộc
|
Sở, ban ngành, huyện,
thị, TP
|
đang triển khai
|
2013 - 2020
|
V
|
Tuyên truyền, thông tin truyền thông
|
9
|
Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về
cơ sở vùng sâu, vùng xa giai đoạn 2012-2020
|
Sở Thông tin &
TT
|
Ban Dân tộc, các Sở,
ngành
|
đang triển khai
|
2011 - 2020
|
10
|
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
cho vùng dân tộc thiểu số đến năm 2020
|
Sở Thông tin &
TT
|
Ban Dân tộc, các Sở,
ngành
|
đang triển khai
|
2010 - 2020
|
VI
|
Củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở; xây dựng,
phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; đảm bảo quốc phòng, an ninh,
trật tự an toàn xã hội
|
11
|
Chính sách hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng cán bộ dân tộc
thiểu số về công tác ở địa bàn đặc biệt khó khăn
|
Sở Nội vụ
|
Ban Dân tộc, Sở
KH&ĐT, TC
|
2015
|
2015 - 2020
|
VII
|
Y tế, chăm sóc sức khỏe
|
12
|
Đề án nâng cấp, xây dựng mới các trạm y tế quân
dân y kết hợp
|
Bộ chỉ huy bộ đội
biên phòng
|
Sở Y tế
|
2015
|
2015 - 2020
|
VIII
|
Văn hóa
|
13
|
Đề án bảo tồn, phát triển nghề và làng nghề truyền
thống vùng dân tộc trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Công Thương,
KH&ĐT, TC, VH-TT&DL, Ban Dân tộc
|
2015
|
2015 - 2020
|
14
|
Đề án kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày,
tuyên truyền di sản văn hóa truyền thống điển hình của các dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Sóc Trăng
|
Sở VH-TT&DL
|
Ban Dân tộc
|
Đang triển khai
|
2015 - 2020
|
IX
|
Khoa học và công nghệ
|
15
|
Đề án ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nâng
cao giá trị sản phẩm các ngành sản xuất, chế biến nông sản
|
Sở KH&CN
|
Ban Dân tộc Sở
KH&ĐT, Tài chính, Công thương, NN&PTNT
|
2015
|
2015 - 2020
|
X
|
Một số đề án, chính sách đặc thù
|
16
|
Đề án tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
Ban Dân tộc
|
Sở Nội vụ, Công
thương, KH&ĐT
|
2015
|
2015 - 2020
|