UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2015/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày 29 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC LỄ TANG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC KHI TỪ TRẦN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang cán bộ,
công chức, viên chức;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 192/TTr-SNV, ngày 18 tháng 5 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành
kèm theo Quyết định này “Quy định tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức
Nhà nước khi từ trần”.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 667/2006/QĐ-UBND
ngày 04/5/2006 của UBND tỉnh Phú Yên về việc sửa đổi và bổ sung Quy chế tổ chức
lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2015.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC LỄ TANG
CÁN BỘ,CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC KHI TỪ TRẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 20/2015/QĐ-UBND Ngày 29 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh Phú Yên)
Chương 1
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với việc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công
chức, viên chức trên địa bàn tỉnh đang làm việc hoặc nghỉ hưu khi từ trần (sau
đây gọi chung là người từ trần).
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức lễ tang
1. Việc tổ chức lễ tang đối với người từ trần, thể hiện sự trân
trọng của Đảng, Nhà nước và nhân dân, cơ quan, đơn vị đối với công lao, cống
hiến của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình làm việc, hoạt động cách
mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Việc tổ chức lễ tang đối với người từ trần phải trang trọng, văn
minh, kế thừa nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc, tiết kiệm phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; hạn chế, từng bước loại bỏ những tập quán lạc
hậu, mê tín dị đoan, phô trương, lãng phí. Khuyến khích tổ chức an táng theo
các hình thức hỏa táng, điện táng.
Điều 3. Hình thức lễ tang
1. Lễ tang Cấp cao;
2. Lễ
tang do tỉnh tổ chức;
2. Lễ
tang do sở, ban, ngành và huyện, thị xã, thành phố tổ chức.
Điều 4. Một số quy định khác
1. Lễ
tang tổ chức tại nhà tang lễ: Lễ viếng và lễ an táng thực hiện trong cùng một
ngày.
2. Lễ
tang tổ chức tại gia đình: Tùy theo phong tục, tập quán địa phương và gia đình,
thi hài người từ trần phải được khâm liệm vào linh cữu và bảo đảm vệ sinh, nhất
là đối với người có bệnh lây nhiễm. Linh cữu không được để quá 48 (bốn mươi tám)
giờ, kể từ khi khâm liệm đến khi tổ chức Lễ an táng.
3. Linh
cữu người từ trần quàn tại nhà tang lễ hoặc tại gia đình không để ô cửa có lắp kính
trên nắp quan tài.
4. Không
rắc vàng mã và các loại tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và ngoại tệ
trong quá trình đưa tang từ nhà tang lễ hoặc gia đình đến nơi an táng; không đốt
đồ mã tại nơi an táng.
5. Không
phát nhạc hiệu, kèn, trống, khóc than qua hệ thống tăng âm phát trên loa.
6. Tùy
theo điều kiện tại nhà tang lễ hoặc tại gia đình để có hình thức tổ chức Lễ tang
phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương, tôn giáo và hoàn cảnh gia đình
của người từ trần. Trong thời gian tổ chức lễ viếng tại gia đình không cử nhạc
tang trước 6 giờ sáng và sau 22 giờ đêm; không sử dụng các nhạc khúc không phù
hợp trong tang lễ.
7. Các
thành viên Ban Tổ chức Lễ tang đeo băng tang đen (có chiều rộng 07 cm) trên
cánh tay trái.
Chương 2
LỄ TANG CẤP
CAO
Điều 5. Chức danh được tổ chức Lễ tang cấp cao
1. Những
chức danh được tổ chức lễ tang cấp cao gồm:
a. Cán
bộ, công chức đương chức, thôi giữ chức ở tỉnh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư
Trung ương Đảng quản lý: Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy,
Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
b. Cán
bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (lão thành cách mạng)
hoặc cán bộ hoạt động ở miền Nam suốt thời kỳ chống Mỹ (1954 - 1975) được tặng
thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên;
c. Các
nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí
Minh - giải thưởng cá nhân) và được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất
trở lên; các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải
thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân, Anh hùng Lao động đang công tác hoặc nghỉ hưu.
2. Đối
với trường hợp người từ trần giữ một trong các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều
này mà bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức, Lễ tang tổ chức
theo hình thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 6. Đứng tên đưa tin buồn
1. Tỉnh
ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh đứng tên đưa tin buồn đối với các đồng chí từ
trần thuộc chức danh do Ban tổ chức cấp cao tổ chức.
2. Tin
buồn đăng trên trang nhất báo Nhân dân, báo Quân đội nhân dân, báo ngành, báo
Phú Yên.
Đài Truyền
hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên đưa tin buồn.
Điều
7. Ban Tổ chức Lễ tang
1. Ban Tổ chức lễ tang
do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định, có từ 10 (mười) đến 15 (mười lăm) thành viên
gồm: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh, đại diện các ngành liên quan, các
đoàn thể quần chúng cấp tỉnh, đại diện Lãnh đạo cơ quan chủ quản, chính quyền
địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần.
2. Trưởng Ban tổ chức lễ
tang là đồng chí trong Thường trực Tỉnh ủy.
Điều
8. Tổ chức lễ tang và chuẩn bị lời điếu, lời cảm ơn
1. Việc tổ chức lễ tang
do Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh và gia đình tiến hành.
2. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan soạn thảo: thông báo tin buồn, chương
trình lễ tang, lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng; dự thảo điếu văn, lời cảm
tạ… có ý kiến của gia đình và được Ban tổ chức lễ tang thông qua.
Điều
9. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng
1. Nơi
tổ chức Lễ tang: Tổ chức tại Nhà tang lễ hoặc tại gia đình. Nếu cán bộ từ trần
nghỉ hưu ở ngoài tỉnh thì thực hiện theo quy định lễ tang của địa phương đó.
2. Nơi
an táng: An táng tại nghĩa trang địa phương hoặc hỏa táng, điện táng theo nguyện
vọng của gia đình.
Điều
10. Trang trí lễ đài và túc trực bên linh cữu
1. Lễ
đài trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng
“Vô cùng thương tiếc...”.
2. Bàn
thờ đặt trước và chính giữa phông, hai bên bàn thờ đặt cố định 02 vòng hoa của cơ
quan chủ quản và gia đình, dưới lễ đài có lư hương.
3. Linh
cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
4. Bàn
thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để Trưởng đoàn các đoàn đến viếng thắp
hương.
5. Cán
bộ lãnh đạo, chủ chốt của tỉnh đứng phía bên phải phòng lễ tang (theo hướng nhìn
lên lễ đài) khi có các đoàn lãnh đạo cao cấp của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị vào viếng.
6. Gia
đình đứng phía bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
Điều
11. Vòng hoa viếng
1. Ban
Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 02 (hai) vòng hoa, có băng đen chữ trắng của Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh và gia đình đặt cố định hai bên bàn thờ.
2. Ban
Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 15 (mười lăm) vòng hoa luân chuyển; trong thông báo tin
buồn có ghi: Các đoàn đến viếng không mang vòng hoa, chỉ mang băng vải đen, kích
thước 1,2 m x 0,2 m, với dòng chữ trắng “Kính viếng” dưới có dòng chữ
nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân để gắn vào vòng hoa viếng do Ban Tổ chức
Lễ tang chuẩn bị.
Điều
12. Lễ viếng
1. Ban
Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng theo đội hình như sau: 02 (hai) chiến
sĩ đưa vòng hoa đi đầu, tiếp theo là Trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn
viếng đi theo hai hàng dọc.
2. Sau
khi viếng, Trưởng đoàn ghi sổ tang.
3. Trong
quá trình viếng, Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ’.
Điều
13. Lễ truy điệu
1. Thành
phần dự Lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức Lễ tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi
người từ trần đã hoặc đang công tác; địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của
người từ trần và gia đình, người thân.
2. Vị
trí các đoàn dự Lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài):
a) Gia
đình đứng phía bên trái phòng lễ tang;
b) Lãnh
đạo cơ quan, địa phương đứng phía bên phải phòng lễ tang;
c) Các
đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức Lễ tang.
3. Chương
trình Lễ truy điệu:
a) Đại
diện Ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố Lễ truy điệu;
b) Trưởng
Ban Tổ chức Lễ tang đọc lời điếu, tuyên bố phút mặc niệm và kết thúc Lễ truy điệu;
c) Trong
khi tiến hành Lễ truy điệu, Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ”.
Điều 14. Lễ đưa tang và xe tang
1. Thành phần dự Lễ đưa tang như thành phần dự Lễ truy điệu.
2. Khi chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các
thành viên Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình đi phía sau
linh cữu.
Đội phục vụ của nhà tang lễ và cơ quan, địa phương nơi người từ trần làm
nhiệm vụ di chuyển linh cữu, vòng hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.
3. Xe tang do cơ quan chủ quản hoặc địa phương nơi người từ trần đã
hoặc đang công tác chuẩn bị.
Điều 15. Lễ hạ huyệt
1. Sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ, Trưởng ban Tổ chức
Lễ tang tuyên bố Lễ hạ huyệt.
2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.
3. Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất
đầu tiên và đi quanh phần mộ để vĩnh biệt.
4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.
5. Trong khi tiến hành Lễ hạ huyệt, Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử
sĩ".
Điều 16. Xây mộ và chi phí
1. Mộ xây bằng đá granite, có kích thước theo quy định hiện hành.
2. Chi phí xây mộ, hỏa táng, điện táng và phục vụ lễ tang lấy từ
nguồn mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; phần kinh
phí còn thiếu được ngân sách nhà nước cấp.
Chương 3
LỄ TANG DO
TỈNH TỔ CHỨC
Điều
17. Chức danh được tỉnh tổ chức lễ tang sau khi từ trần
1. Cán bộ, công chức đang
làm việc hoặc nghỉ hưu khi từ trần được tỉnh tổ chức lễ tang:
- Ủy viên Ban Thường vụ
Tỉnh ủy;
- Phó Chủ tịch HĐND tỉnh,
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
- Trưởng đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh.
2. Cán bộ, công chức, viên
chức đang giữ các chức vụ và danh hiệu sau đây khi từ trần được tỉnh tổ chức lễ
tang:
- Ủy viên Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh;
- Phó Trưởng đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh;
- Trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và tương đương;
- Bí thư Huyện ủy, Thị
ủy, Thành ủy và Đảng uỷ trực thuộc Tỉnh ủy;
- Chủ tịch HĐND,UBND các
huyện, thị xã, thành phố;
- Giám đốc Công an tỉnh;
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Biên phòng tỉnh, Đại tá các lực lượng vũ
trang;
- Cán bộ hoạt động cách
mạng trước năm 1945 đã được cấp có thẩm quyền công nhận và đã từng giữ chức vụ
Phó Bí thư, Chủ tịch huyện, thị xã, thành phố, phó ngành tỉnh và tương đương
trở lên;
- Anh hùng lực lượng vũ
trang, anh hùng lao động;
- Nghệ sĩ nhân dân, thầy
thuốc nhân dân, thầy thuốc nhân dân, nhà giáo nhân dân.
3. Đối với trường hợp người
từ trần quy định tại Khoản 1, 2 Điều này mà bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi
việc thì không tổ chức lễ tang theo Quy định này.
Điều
18. Đưa tin buồn
1. Đối
với người từ trần thuộc Khoản 1, Điều 17 Quy định này:
- Tỉnh
ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh đứng tên đưa tin buồn.
- Báo
Phú Yên đưa tin ở phần giữa trang nhất, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên đưa
tin ở khoảng giữa chương trình thời sự.
- Nội
dung đưa tin buồn gồm: Tin buồn; danh sách Ban Tổ chức Lễ tang; tiểu sử tóm tắt,
ảnh người từ trần; lời cảm ơn của Ban Tổ chức Lễ tang và gia đình cán bộ từ
trần (sau lễ an táng).
2. Đối
với người từ trần thuộc đối tượng Khoản 2 Điều 17 Quy định này:
- Tỉnh
ủy, cơ quan quản lý trực tiếp phối hợp cùng gia đình của người từ trần thống
nhất đứng tên đưa tin buồn đối với chức danh Tỉnh ủy viên hoặc đang công tác ở
cơ quan Đảng, đoàn thể và MTTQVN tỉnh.
- HĐND
hoặc UBND tỉnh, cơ quan quản lý trực tiếp phối hợp cùng gia đình của người từ
trần thống nhất đứng tên đưa tin buồn đối với các chức danh còn lại.
- Báo
Phú Yên đưa tin ở phần cuối trang nhất, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên đưa
tin ở khoảng cuối chương trình thời sự.
- Nội
dung đưa tin buồn gồm: Tin buồn; danh sách Ban Tổ chức Lễ tang; tiểu sử tóm tắt;
lời cảm ơn của Ban Tổ chức Lễ tang và gia đình cán bộ, công chức, viên chức từ
trần (sau lễ an táng).
Điều 19. Ban Tổ chức Lễ tang
1. Ban
Tổ chức Lễ tang: Do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định gồm các thành viên đại diện
cho Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh; đại diện các cơ quan, ban,
ngành liên quan, các đoàn thể cấp tỉnh; đại diện cơ quan nơi người từ trần đang
làm việc (hoặc nơi người từ trần làm việc trước khi nghỉ hưu), đại diện lãnh
đạo cấp huyện và cấp xã của quê hương và nơi cư trú cùng đại diện gia đình của
người từ trần.
2. Trưởng
Ban Tổ chức Lễ tang: là đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc trong Thường
trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
Điều 20. Tổ chức Lễ tang và chuẩn bị lời điếu, lời cảm ơn
- Việc
tổ chức lễ tang do Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh và gia đình tiến hành.
- Ban
Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ban tổ chức Lễ
tang tổ chức tang lễ và soạn thảo thông báo: tin buồn, lễ tang, lễ viếng, lễ truy
điệu, lễ an táng; dự thảo điếu văn, lời cảm tạ,….có ý kiến đóng góp của gia
đình và được Ban Tổ chức Lễ tang thông qua đối với:
+ Người
từ trần thuộc Khoản 1 Điều 17 Quy định này đang công tác ở khối Đảng, đoàn thể
và các đối tượng chính sách.
+ Người
từ trần thuộc Khoản 2 Điều 17 Quy định này làm việc ở khối Đảng, đoàn thể.
- Cơ quan,
đơn vị khối lực lượng vũ trang chủ trì phối hợp Ban Tổ chức Tỉnh ủy soạn thảo
thông báo: tin buồn, lễ tang, lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng; dự thảo điếu
văn, lời cảm tạ,….có ý kiến đóng góp của gia đình và được Ban Tổ chức Lễ tang
thông qua đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác ở khối lực lượng vũ
trang.
- Sở Nội
vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ban Tổ chức Lễ tang tổ chức
tang lễ và soạn thảo thông báo: tin buồn, lễ tang, lễ viếng, lễ truy điệu, lễ
an táng; dự thảo điếu văn, lời cảm tạ,….có ý kiến đóng góp của gia đình và được
Ban Tổ chức Lễ tang thông qua đối với người từ trần thuộc Khoản 2 Điều 17 Quy
định này làm việc ở khối chính quyền.
- Ban
Tổ chức Huyện ủy, thị ủy, thành ủy hoặc Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành hố
phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ban Tổ chức Lễ tang tổ chức tang lễ và
soạn thảo thông báo: tin buồn, lễ tang, lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng; dự
thảo điếu văn, lời cảm tạ,….có ý kiến đóng góp của gia đình và được Ban Tổ chức
Lễ tang thông qua đối với người từ trần thuộc các chức danh quy định tại khoản
2 Điều 17 làm việc ở cấp huyện.
Điều 21. Nơi tổ chức Lễ tang và nơi an táng
1. Nơi
tổ chức Lễ tang: Tổ chức tại Nhà tang lễ hoặc tại gia đình. Nếu cán bộ từ trần
nghỉ hưu ở ngoài tỉnh thì thực hiện theo quy định lễ tang của địa phương đó.
2. Nơi
an táng: An táng tại nghĩa trang địa phương hoặc hỏa táng, điện táng theo nguyện
vọng của gia đình.
Điều 22. Trang trí lễ đài
1. Lễ
đài trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng
“Vô cùng thương tiếc...”.
2. Bàn
thờ đặt trước và chính giữa phông, hai bên bàn thờ đặt cố định 02 vòng hoa của cơ
quan chủ quản và gia đình, dưới lễ đài có lư hương.
3. Linh
cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
4. Ban
Tổ chức đứng phía bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
5. Gia
đình đứng phía bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
Điều 23. Vòng hoa viếng, lễ viếng, đoàn viếng
1. Vòng
hoa viếng:
a. Tỉnh
ủy- HĐND-UBND- UBMTTQVN tỉnh có vòng hoa viếng người từ trần thuộc Khoản 1 Điều
17 Quy định này.
Vòng hoa
viếng mang băng chữ: “Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh Phú Yên kính viếng!”
b. Đối
với người từ trần thuộc Khoản 1 Điều 17 Quy định này:
Ban Tổ
chức Lễ tang chuẩn bị 02 (hai) vòng hoa, có băng đen chữ trắng “Vô cùng thương
tiếc…..” của cơ quan nơi người từ trần làm việc và gia đình đặt cố định hai bên
bàn thờ; 10 (mười) vòng hoa luân chuyển; trong thông báo tin buồn có ghi: đề
nghị các đoàn đến viếng không mang vòng hoa, chỉ mang băng vải đen, kích thước
1,2 m x 0,2 m, với dòng chữ trắng “Kính viếng” dưới có dòng chữ nhỏ
ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân để gắn vào vòng hoa (Ban Tổ chức Lễ tang
chuẩn bị).
c. Đối
với người từ trần thuộc Khoản 2 Điều 17 Quy định này:
Ban Tổ
chức Lễ tang chuẩn bị 02 (hai) vòng hoa của cơ quan nơi người từ trần làm việc
và gia đình đặt cố định hai bên bàn thờ; 05 (năm) vòng hoa luân chuyển; trong
thông báo tin buồn có ghi: đề nghị các đoàn đến viếng không mang vòng hoa, chỉ
mang băng vải đen, kích thước 1,2 m x 0,2 m, với dòng chữ trắng “Kính
viếng” dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân để gắn vào vòng
hoa (Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị).
2. Lễ
viếng: Thực hiện theo Điều 12 Quy định này.
3. Đoàn
viếng:
a. Đoàn
của tỉnh: thành phần đoàn viếng và đối tượng có đoàn viếng của tỉnh thực hiện
theo quy định của Tỉnh ủy.
b. Đoàn
cơ quan nơi người từ trần làm việc và các đoàn khác: do người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu và đại diện cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan vào
viếng.
Điều 24. Lễ truy điệu, Lễ đưa tang, Lễ hạ huyệt
Lễ truy
điệu, Lễ đưa tang và Lễ hạ huyệt thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14
và Điều 15 Quy định này.
Điều 25. Trợ cấp mai táng
Thực hiện
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội do cơ quan có cán bộ, công chức, viên
chức từ trần đang công tác hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cán bộ, công chức,
viên chức nghỉ hưu và gia đình làm thủ tục để giải quyết theo chế độ quy định.
Chương 4
LỄ TANG DO
SỞ, BAN, NGÀNH VÀ HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TỔ CHỨC
Điều 26. Đối tượng
Cán bộ,
công chức, viên chức đang làm việc hoặc nghỉ hưu thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý; cán bộ hoạt động cách mạng từ trước Tháng 8 năm 1945; cán bộ Tiền
khởi nghĩa được cơ quan, cấp có thẩm quyền công nhận; Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc
ưu tú, Nghệ sĩ ưu tú (trừ các chức danh quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 17
Chương 3 của Quy định này) và cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ hoặc
thôi giữ chức vụ thuộc diện Ban Thường vụ huyện ủy, thị ủy, thành ủy, Đảng ủy
trực thuộc Tỉnh ủy, sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương quản lý; đang
công tác hoặc đã nghỉ hưu khi từ trần được sở, ban ngành và huyện, thị xã, thành
phố tổ chức lễ tang.
Điều
27. Đưa tin buồn
1. Ban
Tổ chức Lễ tang phối hợp cùng gia đình của người từ trần thống nhất đứng tên
đưa tin buồn trên Báo Phú Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên.
2. Nội
dung đưa tin buồn gồm: Tin buồn; lời cảm ơn của Ban Tổ chức Lễ tang và gia đình
cán bộ, công chức, viên chức từ trần (sau lễ an táng).
Điều 28. Ban Tổ chức Lễ tang
1. Ban Tổ chức lễ tang
do lãnh đạo sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh hoặc Ban Thường vụ huyện ủy, thị ủy, thành
ủy quyết định thành lập, gồm các thành viên đại diện cho cơ quan, đơn vị có
liên quan; đại diện gia đình và đại diện chính quyền địa phương nơi người từ trần
sinh sống, công tác sau cùng của người từ trần.
2. Trưởng
Ban Tổ chức Lễ tang là đồng chí lãnh đạo sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh hoặc
đồng chí lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các huyện, thị xã, thành phố và Đảng ủy
trực thuộc Tỉnh ủy.
Điều 29. Tổ chức Lễ tang
Việc tổ
chức Lễ tang, thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng, lời điếu và lời
cảm ơn do Ban Tổ chức Lễ tang cùng gia đình thực hiện.
Điều 30. Nơi tổ chức Lễ tang và nơi an táng
1. Nơi
tổ chức Lễ tang: Tổ chức tại hội trường của huyện, thị xã, thành phố hoặc hội
trường cơ quan hoặc tại gia đình.
2. Nơi
an táng: An táng tại nghĩa trang địa phương hoặc hỏa táng, điện táng theo nguyện
vọng của gia đình.
Điều 31. Trang trí lễ đài,
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh người từ trần và
dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc…".
2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, hai bên bàn thờ đặt cố
định 02 (hai) vòng hoa của cơ quan và gia đình, dưới lễ đài có lư hương.
3. Linh cữu đặt chính giữa, đầu hướng về Lễ đài.
4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để viếng.
5. Gia đình đứng phía bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên
lễ đài).
Điều 32. Vòng hoa viếng
1. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 02 (hai) vòng hoa của cơ quan chủ
quản và gia đình đặt cố định hai bên bàn thờ.
2. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 05 (năm) vòng hoa luân chuyển;
trong thông báo tin buồn có ghi: Các đoàn đến viếng không mang vòng hoa, chỉ
mang băng vải đen, kích thước 1,2 m x 0,2 m, với dòng chữ trắng “Kính
viếng” dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức để gắn vào vòng hoa do Ban
Tổ chức Lễ tang chuẩn bị.
Điều 33. Lễ viếng
Tùy theo điều kiện tại nhà tang lễ hoặc tại gia đình để có hình thức tổ
chức Lễ tang phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương, tôn giáo và hoàn
cảnh gia đình của người từ trần.
Điều 34. Lễ truy điệu, Lễ đưa tang, Lễ hạ huyệt
Lễ truy điệu, Lễ đưa tang và Lễ hạ huyệt thực hiện theo quy định của địa
phương.
Điều 35. Trợ cấp mai táng
Thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội do cơ quan có cán bộ, công
chức, viên chức từ trần đang công tác hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cán bộ,
công chức, viên chức nghỉ hưu và gia đình làm thủ tục để giải quyết theo chế độ
quy định.
Chương 5
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Tổ chức thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp Sở Nội vụ và các ngành chức
năng hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy định này.
2. Các huyện, thị xã, thành phố có quy định và hướng dẫn chi tiết việc
thực hiện Quy định lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện
huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn quản lý.
3. Sở Xây dựng chủ trì và phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
việc quy hoạch nhà tang lễ, nhà điện táng, quy hoạch nghĩa trang, quy định mẫu
mộ tại thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp và khu dân cư phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
4. Sở Y tế xây dựng quy định hướng dẫn về vệ sinh trong hoạt động mai
táng và hỏa táng, điện táng.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Biên phòng tỉnh và Công an tỉnh quy định
hướng dẫn chi tiết việc thực hiện Quy định này đối với sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nhân dân;
6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh quy định về đơn vị danh dự, sĩ quan túc trực,
quân nhạc, đội xe nghi thức đưa tang tại lễ tang cấp cao.
7. Công an tỉnh quy định về công tác bảo vệ an ninh.
8. Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh quy định kinh phí phục vụ lễ tang cho
các đơn vị đứng ra thực hiện.