ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 20/2015/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 05 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị tại tờ trình số
312/TTr-TTr ngày 16/4/2015 của Thanh tra tỉnh, và đề xuất tại văn bản số
252/SNV-TCCC ngày 24/4/2015 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự
chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch
thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi là cấp huyện),
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra cấp huyện và Thanh tra các Sở,
ban, ngành tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình kế hoạch thanh tra hành chính đối với
Thanh tra cấp huyện và Thanh tra các Sở ngành tỉnh.
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ
việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra đối với doanh
nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được
duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chánh Thanh tra Sở, ban, ngành, Chánh Thanh tra cấp huyện.
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra Sở, ban,
ngành tỉnh, Chánh Thanh tra cấp huyện kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
g) Yêu cầu Thủ trưởng Sở, ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định.
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để thực hiện tốt
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản
lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh đã giải quyết
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ
cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo
quy định.
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo
quy định.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh.
b) Phối hợp với cơ
quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành vi
tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng.
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản,
thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết
quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản,
thu nhập trên địa bàn tỉnh; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ.
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp
luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ,
công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra
Chính phủ.
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh
tra Sở, ban, ngành tỉnh, Thanh tra cấp huyện.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
a) Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra
và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng
đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ ban hành và sau
khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
c) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người
giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra
tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ ban hành và đề
nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
d) Việc khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ, chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó
Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Thanh tra tỉnh, gồm:
a) Văn phòng.
b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 1.
c) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 2.
d) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 3.
đ) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 4.
e) Phòng Thanh tra phòng, chống tham
nhũng.
f) Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý
sau thanh tra.
3. Biên chế:
Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10
(mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày
01/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Long An.
2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo, triển khai, quán triệt và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định
này; ban hành quy chế làm việc chế độ thông tin, báo cáo của
Thanh tra tỉnh và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện theo
quy định của pháp luật.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng
các Sở ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Ban Tiếp công dân tỉnh;
- Phòng NCTH+NC;
- Lưu: VT, tuan.
TC_chucnang,nhiemvu,quyenhancuaThanhtratinh
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|