UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2011/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 11 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP, ngày
06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, ngày
12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP, ngày
30/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 508/TTr-STP, ngày 04/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Tư pháp tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND, ngày
11/4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy định về kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Vĩnh Long; bãi bỏ Chương VI
(Điều 27, Điều 28) Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND,
ngày 04/4/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Long./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Sáu
|
QUY CHẾ
KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND, ngày 11/10/2011 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng điều chỉnh:
1. Quy chế này quy định về:
a) Thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật (QPPL) của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, các huyện, thành phố (sau đây
gọi chung là cấp huyện), xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
b) Rà soát, hệ thống hoá các văn bản QPPL của
HĐND, UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Các văn bản được thực hiện tự kiểm tra,
kiểm tra gồm:
a) Quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh.
b) Nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của
UBND cấp huyện.
c) Nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của
UBND cấp xã.
d) Các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do
UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức
quyết định, chỉ thị của UBND; các văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức và nội
dung như văn bản QPPL do Chủ tịch UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã, thủ trưởng, cá
nhân các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cấp huyện và cá nhân khác thuộc
UBND cấp xã ban hành.
e) Các văn bản có chứa QPPL do HĐND cấp huyện,
cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của HĐND.
f) Các văn bản được quy định tại điểm d, e khoản
2 của Điều này được tiến hành tự kiểm tra và kiểm tra khi có yêu cầu, kiến
nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại
chúng.
3. Các văn bản thực hiện rà soát, hệ thống
hoá gồm:
a) Nghị quyết của HĐND tỉnh; quyết định, chỉ thị
của UBND tỉnh.
b) Nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của
UBND cấp huyện.
c) Nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của
UBND cấp xã.
Điều 2. Mục đích kiểm tra;
rà soát, hệ thống hoá văn bản:
1. Mục đích kiểm tra văn bản:
Nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của
văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, huỷ bỏ, bãi bỏ, đính chính
văn bản; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp
luật. Đồng thời, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm
của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
2. Mục đích rà soát, hệ thống hoá văn bản:
a) Rà soát văn bản nhằm phát hiện những văn bản,
những quy phạm trái pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để xử lý bằng các hình
thức thích hợp như sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành
hoặc ban hành văn bản mới để kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội.
b) Hệ thống hoá văn bản nhằm tập hợp, sắp xếp
các văn bản QPPL đã được rà soát thành hệ thống, hài hoà về nội dung và hình
thức theo yêu cầu sử dụng của từng lĩnh vực, từng ngành hoặc từng cơ quan ban
hành văn bản nhằm lập ra và công bố các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu
lực, hết hiệu lực. Trên cơ sở đó định kỳ xuất bản các tập hệ thống hoá văn bản
QPPL đang còn hiệu lực thi hành.
Chương II
NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC,
PHƯƠNG THỨC KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 3. Nội dung kiểm tra
văn bản:
Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh
giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các nội dung được
quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND và UBND năm 2004 và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên.
Việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp
hiến, hợp pháp của văn bản phải dựa trên các tiêu chí sau:
1. Có căn cứ cho việc ban hành văn bản và căn cứ
pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản QPPL là những văn bản QPPL có hiệu lực pháp
lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua mà chưa có hiệu
lực tại thời điểm ban hành, nhưng có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn
bản được ban hành (gồm văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền
quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản và về vấn đề thuộc
đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản).
2. Văn bản QPPL ban hành đúng thẩm quyền về hình
thức và nội dung:
a) Thẩm quyền về hình thức: HĐND cấp huyện, cấp
xã chỉ được ban hành nghị quyết; UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã chỉ được ban hành
quyết định, chỉ thị.
b) Thẩm quyền về nội dung: HĐND cấp huyện, UBND
tỉnh, cấp huyện, cấp xã chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với
thẩm quyền của mình, được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp.
Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành, cụ thể là:
a) Quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh phải phù
hợp với hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết, nghị
quyết liên tịch của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch
Nước; nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ (sau đây gọi chung là văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương) và nghị
quyết của HĐND tỉnh.
b) Nghị quyết của HĐND cấp huyện phải phù hợp
với văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương và văn bản của HĐND, UBND tỉnh.
c) Nghị quyết của HĐND cấp xã phải phù hợp với
văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương, văn bản của HĐND, UBND tỉnh và cấp
huyện.
d) Quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện phải
phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương, văn bản của HĐND, UBND
tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp huyện.
e) Quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã phải phù
hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương, văn bản của HĐND, UBND
tỉnh, cấp huyện và nghị quyết của HĐND cấp xã.
4. Văn bản được ban hành phải trình bày đúng thể
thức, kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ
các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra,
xử lý văn bản:
1. Việc kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
được tiến hành thường xuyên, toàn diện kịp thời; khách quan, công khai, minh
bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ
quan có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan ban hành văn bản, bảo đảm
sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
2. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi
dụng việc kiểm tra văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động bình
thường của cơ quan, người đã ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý
văn bản trái pháp luật.
3. Sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải có
kết luận về việc kiểm tra và thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền đã ban
hành văn bản được kiểm tra theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản
chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra, xử lý của mình; nếu quyết định xử lý
trái pháp luật thì phải khắc phục hậu quả pháp lý do quyết định đó gây ra.
Điều 5. Phương thức kiểm tra
văn bản:
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các
phương thức sau:
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản gửi đến theo quy định.
2. Tổ chức đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn
hoặc theo ngành, lĩnh vực.
3. Kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Chương III
TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN
BẢN
Điều 6. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trong việc
tự kiểm tra văn bản:
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức
tư pháp - hộ tịch cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện
tự kiểm tra quyết định, chỉ thị của UBND cùng cấp ban hành và tiến hành tự kiểm
tra đối với các văn bản được quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 1 của Quy chế
này.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ
quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản:
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tự kiểm tra văn bản do cơ quan, đơn
vị mình tham mưu giúp UBND cùng cấp ban hành.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải kịp
thời cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp với Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trong việc tự kiểm tra
văn bản.
Điều 8. Gửi văn bản và phối
hợp để tự kiểm tra, xử lý văn bản:
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật đã được cơ
quan có thẩm quyền ký ban hành, khi phát hành văn bản, đơn vị phát hành văn bản
có trách nhiệm gửi văn bản cho Sở Tư pháp (quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh),
Phòng Tư pháp (quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện), công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã (quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã). Khi phát hiện văn bản có nội
dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, cơ quan kiểm tra văn bản có trách
nhiệm thông báo ngay cho cơ quan chủ trì soạn thảo, trình văn bản, đồng thời
phối hợp trao đổi để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn
phù hợp, thống nhất các biện pháp xử lý và chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo
cáo với cơ quan đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.
2. Nội dung thông báo: Tên văn bản được kiểm
tra; tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp
luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản
được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý
và thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Xử lý văn bản trái
pháp luật qua việc tự kiểm tra:
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công
chức tư pháp - hộ tịch cấp xã khi thực hiện việc tự kiểm tra văn bản, phát hiện
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì lập hồ sơ kiểm tra và báo cáo ngay cho
cơ quan ban hành văn bản đó để xem xét, thực hiện việc tự xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Nội dung báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản
trái pháp luật thực hiện theo khoản 2 Điều 12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm
xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã ban hành theo thẩm quyền.
4. Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải
được công bố công khai, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và
phải được đăng Công báo, trên Trang (Cổng) thông tin điện tử của tỉnh hoặc niêm
yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch UBND cấp
huyện, cấp xã quyết định (đối với văn bản do cấp huyện, cấp xã ban hành), chậm
nhất sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý.
Chương IV
THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ THẨM
QUYỀN XỬ LÝ VĂN BẢN
Mục 1. TRÁCH NHIỆM, THỦ TỤC
KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 10. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện trong việc kiểm tra văn bản:
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND
tỉnh thực hiện kiểm tra nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp
huyện.
2. Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm giúp
Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ
thị của UBND cấp xã.
3. Thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung
thuộc bí mật nhà nước được áp dụng theo Quy chế này và phải tuân thủ theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 11. Thời hạn gửi văn
bản đến cơ quan kiểm tra:
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày ký ban hành; khi phát hành, cơ quan ban hành có trách nhiệm
gửi văn bản cho cơ quan có trách nhiệm kiểm tra được quy định tại Điều 6 và
khoản 1, 2, Điều 10 của Quy chế này.
2. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở sổ văn bản
đến để theo dõi việc gửi văn bản và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra
(mẫu sổ văn bản đến theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này).
Điều 12. Thủ tục kiểm tra
văn bản:
1. Trách nhiệm của cán bộ kiểm tra văn bản:
a) Đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với
cơ sở pháp lý (những văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại
thời điểm kiểm tra) để xem xét đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn
bản được kiểm tra. Nội dung kiểm tra văn bản phải thực hiện đúng theo quy định
tại Điều 3 của Quy chế này.
b) Phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm
tra vào góc trên của văn bản (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra) và
kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.
c) Khi phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu
hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải lập Phiếu kiểm tra văn bản
(mẫu Phiếu kiểm tra theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này) có dấu hiệu
trái pháp luật. Sau khi lập phiếu kiểm tra, người kiểm tra văn bản phải lập hồ
sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật và trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn
bản xem xét. Hồ sơ gồm có: Văn bản được kiểm tra, văn bản làm căn cứ pháp lý để
kiểm tra, đồng thời phải vào sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật (mẫu sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo Phụ lục III
ban hành kèm theo Quy chế này).
2. Nội dung phiếu kiểm tra văn bản:
Phiếu kiểm tra văn bản cần phải có các nội dung
sau đây: Tên người kiểm tra văn bản; tên văn bản được kiểm tra và văn bản làm
căn cứ pháp lý để kiểm tra; nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
ý kiến của người kiểm tra về nội dung trái pháp luật (đình chỉ, sửa đổi, huỷ bỏ
hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản); các biện pháp khắc
phục hậu quả do việc ban hành, thực hiện văn bản trái pháp luật gây ra và đề
xuất hướng xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn
bản trái pháp luật.
Điều 13. Kiểm tra, xử lý
văn bản có chứa QPPL ban hành không đúng hình thức và thẩm quyền:
1. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp
huyện tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa QPPL do HĐND hoặc
UBND cấp huyện, cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị
quyết của HĐND hoặc quyết định, chỉ thị của UBND; các văn bản có chứa QPPL hoặc
có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch UBND cấp
huyện, cấp xã; thủ trưởng, cá nhân các cơ quan, phòng, ban chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện và cá nhân khác thuộc UBND cấp xã ban hành.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND
và UBND cấp huyện giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với
văn bản có chứa QPPL hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện ban hành.
Mục 2. THỦ TỤC, THẨM QUYỀN XỬ
LÝ VĂN BẢN
Điều 14. Thủ tục tiến hành
xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật:
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp
huyện thực hiện kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật báo cáo,
thông báo để cơ quan đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của
pháp luật (mẫu báo cáo, thông báo theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy chế
này).
Điều 15. Trách nhiệm của cơ
quan ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật:
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày
nhận được báo cáo, thông báo, cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm
tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho cơ
quan kiểm tra văn bản.
Việc xử lý nghị quyết của HĐND cấp huyện, cấp xã
phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND cùng cấp.
2. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này
hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện không nhất trí với kết
quả xử lý của cơ quan đã ban hành văn bản thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Tư pháp cấp huyện báo cáo để Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo quy định tại
Điều 19, 20 của Quy chế này. Hồ sơ báo cáo, thông báo người có thẩm quyền xử lý
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
Điều 16. Phối hợp xử lý khi
phát hiện văn bản trái pháp luật:
Sau khi nhận báo cáo, thông báo cơ quan ban hành
văn bản được kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp
huyện trao đổi, thảo luận về những nội dung trái pháp luật của văn bản và hướng
xử lý những nội dung trái pháp luật đó.
Việc trao đổi, thảo luận có thể được thực hiện
dưới hình thức làm việc trực tiếp hoặc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, cơ
quan đã ban hành văn bản được kiểm tra tổ chức hội thảo, toạ đàm lấy ý kiến của
các chuyên gia, đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan khác.
Điều 17. Hồ sơ báo cáo,
thông báo cho người có thẩm quyền xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật:
1. Báo cáo, thông báo của cơ quan kiểm tra văn
bản.
2. Văn bản được kiểm tra.
3. Cơ sở pháp lý để kiểm tra.
4. Phiếu kiểm tra văn bản.
5. Các công văn, thông báo của cơ quan kiểm tra
văn bản.
6. Các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự
kiểm tra, xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có
liên quan.
Điều 18. Thủ tục do Chủ
tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái
pháp luật:
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện thông báo
để cơ quan đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan ban hành văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc Giám đốc Sở Tư
pháp, Trưởng phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư
pháp, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo quy định
tại Điều 19, 20 của Quy chế này.
Điều 19. Thẩm quyền của Chủ
tịch UBND tỉnh trong việc xử lý văn bản trái pháp luật:
1. Đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ văn bản trái
pháp luật của UBND cấp huyện.
2. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp
luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ.
Điều 20. Thẩm quyền của Chủ
tịch UBND cấp huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật:
1. Đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ văn bản trái
pháp luật của UBND cấp xã.
2. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp
luật của HĐND cấp xã và đề nghị HĐND huyện bãi bỏ.
Điều 21. Các hình thức xử
lý văn bản trái pháp luật:
1. Đề xuất hình thức xử lý đối với văn bản có
nội dung trái pháp luật:
Cơ quan kiểm tra văn bản có thể đề xuất một
trong các hình thức sau:
a) Đình chỉ: Là hình thức đình chỉ việc thi hành
một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp nội dung trái
pháp luật đó nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ kịp thời và nếu
tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi
ích của địa phương, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
b) Huỷ bỏ: Là hình thức huỷ bỏ một phần hoặc
toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản
đó được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc
không phù hợp với quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành.
c) Bãi bỏ: Là hình thức bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản
làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù
hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi.
d) Đính chính văn bản khi: Trong quá trình kiểm
tra phát hiện văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ
thuật trình bày; còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật,
bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp thì đính chính đối với những sai sót đó.
2. Đề xuất hình thức xử lý văn bản có chứa
QPPL:
a) Đình chỉ việc thi hành và huỷ bỏ toàn bộ văn
bản đối với trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do Chủ
tịch UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã; thủ trưởng, cá nhân các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, cấp huyện và cá nhân khác thuộc UBND cấp xã ban hành.
b) Đình chỉ việc thi hành và huỷ bỏ các QPPL
trong văn bản do UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã ban hành nhưng không được ban
hành bằng hình thức quyết định, chỉ thị; các QPPL trong văn bản do Chủ tịch
UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã; thủ trưởng, cá nhân các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, cấp huyện và cá nhân khác thuộc UBND cấp xã ban hành.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN CỦA
CƠ QUAN CÓ VĂN BẢN KIỂM TRA
Điều 22. Trách nhiệm của cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm tra:
1. Thực hiện việc niêm yết văn bản QPPL và gửi
văn bản đến cơ quan kiểm tra đúng thời hạn quy định tại khoản 1, Điều 11 của
Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết, giải
trình về nội dung văn bản theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản.
3. Kịp thời tổ chức tự kiểm tra để phát hiện và
xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định tại khoản 1, Điều 15 của
Quy chế này.
4. Thông báo về việc xử lý văn bản trái pháp
luật cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
5. Tạo điều kiện cho cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản.
Điều 23. Quyền của cơ quan,
người có văn bản được kiểm tra:
1. Được thông báo về kế hoạch, nội dung kiểm
tra, nội dung được yêu cầu.
2. Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn
bản được kiểm tra.
3. Từ chối trả lời, cung cấp thông tin không
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông tin
thuộc bí mật nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật.
4. Xem xét lại báo cáo, thông báo về xử lý văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật (trừ những văn bản quy định tại điểm d, e khoản
2, Điều 1 của Quy chế này) trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo, thông báo.
5. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra, xử lý văn bản vẫn quyết định xử lý theo quy định tại Điều 19, 20 của Quy
chế này thì cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền đề nghị cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý xem xét lại quyết định xử lý. Trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, nếu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý
không trả lời hoặc cơ quan, người có văn bản được kiểm tra không nhất trí với
trả lời đề nghị, thì cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền báo cáo
Thủ tướng Chính phủ (nếu cơ quan, người đã xử lý là Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
UBND tỉnh) hoặc Chủ tịch UBND tỉnh (nếu cơ quan, người đã xử lý là HĐND, Chủ
tịch UBND cấp huyện).
Khi thực hiện những quyền quy định tại khoản 4
và 5 của Điều này, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra, xử lý phải chứng
minh được văn bản do mình ban hành đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm
trước cấp trên và trước pháp luật về tính trung thực, đúng đắn trong báo cáo,
đề nghị của mình.
Chương V
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ
VĂN BẢN QPPL
Điều 24. Nguyên tắc rà
soát, hệ thống hoá văn bản:
1. Nguyên tắc rà soát văn bản:
a) Phải do cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành một cách khách quan, toàn diện, kịp thời, triệt để theo đúng quy định của
pháp luật, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan.
b) Cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức rà soát
văn bản do mình ban hành ngay sau khi nhận được văn bản QPPL do cơ quan nhà
nước cấp trên ban hành về cùng vấn đề, tình hình kinh tế - xã hội thay đổi làm cho
nội dung quy định trong văn bản không còn phù hợp hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến
nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về nội dung mâu thuẫn không còn phù
hợp trong các văn bản QPPL do mình ban hành.
c) Không bỏ sót văn bản QPPL trong quá trình rà
soát, hệ thống hoá; văn bản trái pháp luật được phát hiện phải đình chỉ thi
hành ngay và phải bãi bỏ kịp thời.
d) Cơ quan, tổ chức và cá nhân khi phát hiện văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình thực hiện
có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tập hợp, đưa vào quá trình rà soát, hệ
thống hoá.
2. Nguyên tắc hệ thống hoá văn bản:
a) Bảo đảm tính thống nhất của các văn bản QPPL.
b) Không bỏ sót văn bản QPPL và sử dụng tối đa
kết quả rà soát thường xuyên trong quá trình hệ thống hoá.
c) Bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
trong quá trình hệ thống hoá văn bản QPPL.
Điều 25. Quy trình rà soát,
hệ thống hoá văn bản:
1. Lập kế hoạch rà soát, hệ thống hoá văn bản:
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức
tư pháp - hộ tịch cấp xã phối hợp với các cơ quan chuyên môn có trách
nhiệm lập kế hoạch rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL. Nội dung kế hoạch thể
hiện các nội dung sau:
a) Mục đích và yêu cầu của việc rà soát, hệ
thống hoá văn bản QPPL.
b) Phạm vi và đối tượng rà soát, hệ thống hoá
văn bản QPPL.
c) Phương thức tổ chức thực hiện rà soát, hệ
thống hoá văn bản QPPL.
d) Đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời gian
thực hiện.
e) Dự trù kinh phí và các điều kiện bảo đảm cho
hoạt động rà soát thực hiện đúng thời gian, yêu cầu, mục đích và các nội dung
đã đặt ra.
2. Phê duyệt kế hoạch rà soát, hệ thống hoá văn
bản:
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức
tư pháp - hộ tịch cấp xã phối hợp với cơ quan chuyên môn có trách
nhiệm lập kế hoạch rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL, gửi lấy ý kiến của các
đơn vị có liên quan và sau đó trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt.
3. Thu thập, tập hợp và phân loại văn bản:
a) Yêu cầu: Thu thập đúng những văn bản QPPL cần
rà soát, hệ thống hoá; không để sót văn bản hoặc để sót các QPPL trong từng văn
bản.
b) Cách thức: Việc thu thập và tập hợp văn bản
cần tiến hành trên cơ sở nguồn chính thức của văn bản QPPL và các nguồn khác
nhưng các nguồn này phải có giá trị pháp lý theo quy định.
c) Phân loại văn bản QPPL: Theo ngành, lĩnh vực;
thứ bậc hiệu lực văn bản; trình tự thời gian ban hành; bảng chữ cái tiếng Việt.
4. Rà soát, hệ thống hoá văn bản:
a) Rà soát văn bản QPPL cần xem xét căn cứ pháp
lý để ban hành văn bản: Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất đồng bộ của
văn bản, tính phù hợp với thực tiễn của văn bản, hiệu lực của văn bản, các dạng
khiếm khuyết của văn bản.
b) Lập danh mục các văn bản QPPL theo những tiêu
chí nhất định: Danh mục chung bao gồm toàn bộ các văn bản được rà soát; danh
mục văn bản còn hiệu lực: Còn hiệu lực toàn bộ hay hiệu lực một phần; danh mục
văn bản hết hiệu lực thông qua rà soát: Hết hiệu lực toàn bộ hay hết hiệu lực
một phần; danh mục các văn bản được đề nghị đình chỉ thi hành: Đình chỉ toàn bộ
văn bản hay đình chỉ điều, khoản nào của văn bản; danh mục các văn bản cần sửa
đổi, bổ sung; danh mục văn bản cần bãi bỏ: Bãi bỏ toàn bộ hay bãi bỏ một phần
văn bản; danh mục văn bản cần huỷ bỏ: Huỷ bỏ một phần hay toàn bộ văn bản; danh
mục các văn bản QPPL cần ban hành mới trong thời gian sắp tới.
5. Công bố kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản:
Lập các danh mục văn bản đã hết hiệu lực thi hành; văn bản cần sửa đổi bổ sung;
văn bản huỷ bỏ, bãi bỏ, đình chỉ thi hành; văn bản cần phải ban hành văn bản
mới thay thế. Gửi kết quả rà soát, hệ thống hoá cho cơ quan có thẩm quyền xem
xét có ý kiến chỉ đạo xử lý kết quả rà soát văn bản QPPL.
6. Xử lý kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản:
Về nguyên tắc, văn bản của cơ quan nào ban hành thì cơ quan đó xử lý hoặc cơ
quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, cấp trên xử lý.
7. Xuất bản tập hệ thống hoá văn bản QPPL:
a) Giám đốc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện,
công chức tư pháp - hộ tịch xã có trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định công
bố danh mục văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã còn hiệu lực,
hết hiệu lực thi hành trình Chủ tịch UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã ban hành.
b) Sau khi các quyết định công bố danh mục văn
bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã còn hiệu lực được ban hành thì
Giám đốc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch xã
tiến hành in xuất bản tập hệ thống hoá văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh, cấp
huyện, cấp xã còn hiệu lực thi hành.
Điều 26. Trách nhiệm của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp:
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp
thường xuyên rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành
để kịp thời xem xét, kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc
thi hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ khi:
a) Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương đã
thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho văn
bản QPPL của HĐND và UBND không còn phù hợp.
b) Nhận được thông tin yêu cầu, kiến nghị của cơ
quan tổ chức cá nhân về văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành có chứa nội
dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.
2. Định kỳ 06 tháng một lần lập danh mục văn bản
QPPL của HĐND, UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã hết hiệu lực thi hành để trình
Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, quyết định.
3. Hàng năm, chậm nhất là ngày 15 tháng 01, các
cơ quan, ban ngành phải báo cáo kết quả rà soát văn bản QPPL trong năm trước
thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình, gửi về Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh về công tác rà soát văn bản QPPL hàng năm trong quý I của năm sau.
4. Định kỳ 05 (năm) năm thực hiện rà soát, hệ
thống hoá văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp theo chuyên đề, lĩnh vực.
Điều 27. Trách nhiệm tổ
chức rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL:
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL của HĐND, UBND
cùng cấp.
2. Phòng Tư pháp cấp huyện chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND
cùng cấp.
3. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã giúp UBND
cấp xã rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp.
4. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp
huyện, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã khi tổ chức thực hiện việc rà soát
văn bản QPPL, nếu phát hiện văn bản chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật,
mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp hoặc văn bản có những quy định cần được
sửa đổi, bổ sung phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp kiến nghị các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế,
huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản đó.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã:
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra; rà soát, hệ thống
hoá văn bản QPPL trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt.
2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác
kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL.
3. Theo dõi, tổng hợp kết quả kiểm tra; rà soát,
hệ thống hoá văn bản QPPL.
a) Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh
theo dõi, tổng hợp kết quả kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL trên
địa bàn tỉnh và định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo công tác kiểm tra văn bản
cho Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
b) Phòng Tư pháp cấp huyện chịu trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL trên địa bàn
huyện và định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo công tác kiểm tra văn bản cho Chủ
tịch UBND huyện và Sở Tư pháp theo quy định.
c) Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã định kỳ 06
tháng, hàng năm báo cáo công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL
trên địa bàn cho Chủ tịch UBND cấp xã và Phòng Tư pháp theo quy định.
Điều 29. Các điều kiện bảo
đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản:
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hoá văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Hàng năm, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện
dự trù kinh phí chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị, để bảo
đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản và chi cho các nội
dung: Tổ chức phối hợp hoạt động kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá; tổ chức đội
ngũ cộng tác viên; tổ chức thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu
phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá; hỗ trợ cho việc nghiên
cứu, xem xét kiểm tra và các hoạt động khác liên quan đến công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hoá văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện chủ trì phối hợp Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện hướng dẫn, bảo đảm
kinh phí phục vụ kịp thời cho các hoạt động kiểm tra; rà soát, hệ thống hoá văn
bản theo quy định pháp luật hiện hành; để bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc hoặc những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, thủ trưởng các cơ
quan có liên quan gửi văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để
xem xét, sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
MẪU SỔ VĂN BẢN ĐẾN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND, ngày 11/10/2011 của
UBND tỉnh Vĩnh Long)
STT
|
Số và ngày văn bản
đến
|
Cơ quan ban
hành
|
Số, ký hiệu và ngày,
tháng, năm của văn bản
|
Tên loại và trích
yếu nội dung văn bản
|
Đơn vị hoặc người
nhận văn bản
|
Ký nhận
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
MẪU PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND, ngày 11/10/2011 của
UBND tỉnh Vĩnh Long)
SỞ
TƯ PHÁP
(PHÒNG TƯ PHÁP)
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.........../.........
|
...................,
ngày .......... tháng ........ năm 20....
|
PHIẾU KIỂM TRA
VĂN BẢN (*)
- Người kiểm tra văn bản:.
.........................................................................
- Cơ quan/đơn vị công tác:.
.......................................................................
- Văn bản được kiểm tra: (1)…………………………………………………
STT
|
Dấu hiệu trái
pháp luật
(2)
|
Cơ sở pháp lý
|
Ý kiến của
người kiểm tra
|
Về dấu hiệu
trái pháp luật
|
Đề xuất xử lý
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Phiếu tự kiểm tra
văn bản; phiếu kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
(1) Ghi rõ tên, số, ký hiệu;
ngày, tháng, năm ban hành và trích yếu văn bản.
(2) Ghi lần lượt các dấu hiệu
trái pháp luật.
(3) Người kiểm tra ký, ghi rõ họ, tên.
PHỤ LỤC III
MẪU SỔ THEO DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND, ngày 11/10/2011 của
UBND tỉnh Vĩnh Long)
STT
|
Văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật (1)
|
Đề xuất xử lý
|
Kết quả xử lý
|
Ghi chú
|
Văn bản đề
xuất (2)
|
Nội dung đề
xuất
|
Người ký
|
Cơ quan/người
có trách nhiệm xử lý
|
Văn bản xử
lý (3)
|
Nội dung xử
lý
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1) Ghi rõ tên, số, ký hiệu,
ngày, tháng, năm ban hành, tên cơ quan ban hành, trích yếu văn bản;
(2) Ghi rõ tên, số, ký hiệu,
ngày, tháng, năm ban hành văn bản đề xuất;
(3) Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm
ban hành, người ký văn bản xử lý.
PHỤ LỤC IV
MẪU BÁO CÁO, THÔNG BÁO KIỂM TRA VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND, ngày 11/10/2011
của UBND tỉnh Vĩnh Long)
UỶ BAN NHÂN DÂN.....
SỞ TƯ PHÁP
(PHÒNG TƯ PHÁP)
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.........
/.............
|
..................,
ngày ......... tháng .........năm 20
|
BÁO CÁO/THÔNG
BÁO
VỀ VIỆC VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản Sở Tư
pháp (Phòng Tư pháp) đã tiến hành kiểm tra Văn bản
số:..............................
Qua kiểm tra đã phát hiện Văn bản..............
có dấu hiệu trái pháp luật. (Nội dung trái pháp luật kèm theo Phiếu kiểm tra
văn bản).
Đề nghị....................... thực hiện tự kiểm
tra và báo cáo kết quả cho Sở Tư pháp (Phòng Tư pháp) theo quy định tại Khoản
1, Điều 23, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật./.
Nơi nhận:
- ;
Lưu: VT
|
GIÁM
ĐỐC SỞ
(HOẶC TRƯỞNG PHÒNG TƯ PHÁP CẤP HUYỆN)
(Ký tên, họ và tên)
|