UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2009/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 13 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
Liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Liên Bộ Giáo
dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Giáo dục
và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 243/TT-TCCB, ngày 24 tháng 11
năm 2008; Giám đốc Sở Nội vụ (Tờ trình số 43/TTr-SNV, ngày 08 tháng 01 năm
2009),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành
và thay thế Quyết định số 64/2005/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 10 năm 2005 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Kon Tum.
Điều
3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
và Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hà Ban
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 3 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản Quy định này quy định chi tiết một số vấn
đề về tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo;
về phân công, phân cấp quản lý công tác tổ chức - cán bộ đối với ngành giáo dục
và đào tạo trong phạm vi tỉnh Kon Tum.
Việc ban hành quy định
này nhằm một bước thống nhất, kiện toàn cơ chế quản lý của ngành giáo dục và
đào tạo và cơ chế quản lý phối hợp của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) theo quy định về phân cấp
quản lý hiện hành.
Điều 2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ, UBND các huyện, các ban, ngành có liên quan trong công tác quản lý về
hệ thống mạng lưới trường lớp, công tác chuyên môn, tài chính, ngân sách, tổ chức
- cán bộ, công tác đào tạo và bồi dưỡng… thuộc ngành giáo dục và đào tạo.
Chương II
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Vị trí, chức năng.
Sở Giáo dục và Đào tạo
là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo,
bao gồm: Mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo, tiêu chuẩn nhà
giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị
trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
Sở Giáo dục và Đào tạo
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều
4. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Thực hiện theo quy định
tại Thông tư Liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 14 tháng 7 năm 2008 của
liên bộ: Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều
5. Về phát triển hệ thống mạng lưới trường lớp.
Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với UBND các huyện và các ban ngành có liên quan trong việc
xây dựng và thẩm định kế hoạch, quy hoạch và phát triển hệ thống mạng lưới trường
lớp từ mầm non, phổ thông, chuyên nghiệp hàng năm, trung hạn, dài hạn với các
hình thức đào tạo chính quy, không chính quy của các loại hình công lập, ngoài
công lập trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và phối hợp với UBND huyện, các sở,
ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.
Điều
6. Về quản lý các cơ sở giáo dục và đào tạo.
1. Sở Giáo dục và
Đào tạo trực tiếp quản lý toàn diện các trường Mầm non Thực hành sư phạm, Tiểu
học Thực hành sư phạm, Trung học cơ sở Thực hành sư phạm; các trường Trung học
phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp học trung học phổ
thông), các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú; các Trung tâm Giáo dục thường
xuyên, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp,
các trường chuyên biệt; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tại chức, trường lớp dành
cho người khuyết tật và các tổ chức có tên gọi khác (nếu có).
2. Sở Giáo dục và
Đào tạo giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với
các trường chuyên nghiệp của Trung ương và của các ngành khác đóng chân trên địa
bàn tỉnh (nếu có).
Điều
7. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các cơ sở giáo dục và đào tạo.
1. Tham gia và thẩm
định việc xây dựng quy hoạch và sắp xếp mạng lưới trường, lớp ở các huyện và
thoả thuận bằng văn bản với UBND cấp huyện về việc thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc huyện quản lý theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo do Sở trực tiếp quản lý; xây dựng
kế hoạch, chương trình, đề án phát triển giáo dục và tổ chức thực hiện việc
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc tỉnh
quản lý sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
8. Sở Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
thuộc cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị trực thuộc Sở (được quy định
tại Điều 6) trừ các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh
trực tiếp quản lý.
Điều
9. Về công tác điều động, thuyên chuyển.
Sở Giáo dục và Đào tạo
ra quyết định điều động cán bộ, công chức, viên chức trong khối các đơn vị trực
thuộc và Văn phòng Sở (trừ các chức danh do Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản
lý) trên cơ sở biên chế được giao hàng năm và nhu cầu công tác của ngành và gửi
quyết định về Sở Nội vụ để phối hợp theo dõi.
Điều 10. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, khen thưởng,
kỷ luật, cho nghỉ hưu, thực hiện chế độ chính sách.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ
chức, cách chức đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đối với
các tổ chức trực thuộc Sở; công nhận, không công nhận hoặc thay đổi thành viên
Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng đối với cơ sở giáo dục tư thục theo quy định của
pháp luật; thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, cho
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Sở thực hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của nhà nước.
Chương III
TỔ
CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 11. Lãnh đạo Sở:
Sở Giáo dục và Đào tạo
có Giám đốc, không quá 03 Phó Giám đốc Sở.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo bao
gồm các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, cụ
thể:
a) Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở.
- Thanh tra Sở.
- Phòng Tổ chức cán
bộ.
- Phòng Kế hoạch
-Tài chính.
- Phòng Giáo dục Tiểu
học và Mầm non.
- Phòng Giáo dục
Trung học.
- Phòng Giáo dục Thường
xuyên - Chuyên nghiệp.
- Phòng Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục.
- Phòng Giáo dục Dân
tộc.
- Phòng công nghệ
thông tin.
b) Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở, bao gồm: các trường Mầm non Thực hành sư phạm, Tiểu học
Thực hành sư phạm, Trung học cơ sở Thực hành sư phạm; các trường Trung học phổ
thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp học trung học phổ
thông), các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú; các Trung tâm Giáo dục thường
xuyên, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp,
các trường chuyên biệt; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tại chức, trường lớp dành
cho người khuyết tật và các tổ chức có tên gọi khác (nếu có).
Điều 13. Biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo bao gồm: biên chế quản lý
hành chính nhà nước và biên chế sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
1. Biên chế quản lý
hành chính nhà nước: được giao cho các phòng chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước
thuộc Sở.
2.
Biên chế sự nghiệp: được giao cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Việc
quy định nhiệm vụ cụ thể và bố trí biên chế cho từng phòng, đơn vị thuộc Sở do Giám
đốc Sở quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và số lượng biên chế được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải
căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên
chức nhà nước theo quy định.
Riêng Thanh tra Sở
thực hiện theo quy định của Luật thanh tra.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Sở.
Giám đốc Sở là thủ
trưởng của cơ quan chịu trách nhiệm cá nhân trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo
dục và Đào tạo và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở. Giám đốc Sở có
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổ chức và chỉ đạo
thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Chương II của Quy định này đảm bảo kịp
thời và đạt hiệu quả; chịu trách nhiệm trả lời chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh theo quy định về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực giáo dục và
đào tạo trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Quản lý, sử dụng
và chịu trách nhiệm về hiệu quả việc quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức,
tài chính, tài sản… của cơ quan theo quy định của Nhà nước.
3. Thực hiện tốt
chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần; nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức của cơ quan.
4. Làm chủ tài khoản
của cơ quan.
5. Chỉ đạo các
phòng, ban thuộc Sở thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
6. Tham mưu Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành một số văn bản hướng dẫn, thực hiện các quy định của Nhà
nước về công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; ban hành các văn bản hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giáo dục và đào tạo trong phạm vi toàn tỉnh.
7. Quyết định theo
thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những văn bản
của các ngành, các cấp trái pháp luật hoặc không còn phù hợp về công tác giáo dục
và đào tạo.
8. Phân công các Phó
Giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác của Sở, ủy quyền giải quyết một số
công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở vắng mặt.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc.
1. Được Giám đốc Sở
phân công giúp cho Giám đốc Sở một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực được
Giám đốc Sở phân công; tham gia ý kiến với Giám đốc Sở về công việc chung của
cơ quan.
2. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở đi vắng ủy quyền.
3. Được chủ tài khoản
ủy quyền đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước.
Chương IV
CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 16. Chế độ làm việc.
1. Xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác: Trên cơ sở đường lối, chỉ thị, nghị quyết, chủ trương
và chính sách của Đảng và Nhà nước, chương trình công tác của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo
tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch công tác từng kỳ, hàng năm, dài hạn
làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Thời hạn giải quyết
công việc.
a, Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở đã được quy định
thời gian giải quyết, Giám đốc Sở giải quyết đúng theo quy định; đối với những
việc pháp luật không quy định thời hạn giải quyết, Giám đốc Sở có trách nhiệm giải quyết và trả lời cho tổ chức hoặc công dân trên
tinh thần cải cách hành chính. Trường hợp chưa giải quyết
hoặc không giải quyết, Giám đốc Sở có trách nhiệm thông
báo (bằng văn bản) cho cơ sở, tổ chức và công dân biết.
b, Những vấn đề thuộc
thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh Giám đốc Sở có văn bản trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định theo Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Nếu
công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, Giám đốc Sở chủ trì phối hợp và
trao đổi thống nhất bằng văn bản với các ngành, các cấp trước khi trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chế độ soạn thảo,
trình ký và ban hành văn bản: Việc soạn thảo văn bản thực hiện đúng quy trình,
thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không được trái với
quy định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành trong
văn bản.
a,
Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở lập hồ sơ, thủ tục trình ký theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b, Đối với văn bản
thuộc thẩm quyền của Sở: Việc ký và ban hành văn bản do Giám đốc Sở chịu trách
nhiệm về nội dung và thể thức văn bản.
4. Chế độ thông tin
báo cáo.
a, Hàng tháng, quý,
6 tháng, năm Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục
và Đào tạo về tình hình triển khai nhiệm vụ theo đúng thời gian quy định.
b, Khi đi công tác
ngoài tỉnh, Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
trước 03 ngày, trường hợp đột xuất phải báo cáo ngay trước khi đi công tác để Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
c, Khi có vấn đề đột
xuất nảy sinh vượt quá thẩm quyền, Giám đốc Sở báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để
kịp thời xử lý.
5. Công tác lưu trữ:
Việc lưu trữ phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và đúng chế độ quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 17. Mối quan hệ công tác.
1. Đối với Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a, Chịu sự giám sát
của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
b, Chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp và toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh về các mặt
công tác được giao.
c, Chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với các Ban
xây dựng Đảng của Tỉnh uỷ: Là mối quan hệ phối hợp trong việc thực hiện Nghị
quyết, Quyết định của cấp trên về công tác giáo dục và đào tạo; thông qua các
Ban xây dựng Đảng báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Tỉnh uỷ về công tác giáo dục
và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã: Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp với
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc quản lý theo ngành và quản lý theo
lãnh thổ trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo.
4. Đối với các đoàn
thể: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các đoàn thể tổ chức vận động cán bộ,
công chức, giáo viên, nhân viên và học sinh trong ngành tham gia các phong trào
thi đua nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn và công tác đoàn thể.
5. Đối với các doanh
nghiệp nhà nước: Sở giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về công tác được giao đối với các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ
vào Quy định này để quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc của từng phòng
chuyên môn thuộc Sở. Chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định./.