ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2016/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày
14 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH
HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình
thi hành pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 106/TTr-STP ngày 14 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến và triển khai thực
hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười)
ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Chiến
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI
HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định
về nguyên tắc, hình thức, nội dung, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan trong
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng
đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc phối
hợp
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định của
pháp luật về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Hoạt động phối hợp được thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, không trùng lắp, chồng
chéo và làm cản trở hoạt động chuyên môn của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật phải được thực hiện một cách thường xuyên, toàn diện, có trọng
tâm, trọng điểm.
4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị; huy động sự tham gia của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và nhân
dân.
Điều 4. Hình thức thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Thu thập, tiếp nhận thông tin
về tình hình thi hành pháp luật.
3. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật.
4. Điều tra,
khảo sát tình hình thi hành pháp luật.
5. Xử lý kết quả theo dõi
tình hình thi hành pháp luật.
6. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật.
7. Các hình thức phù hợp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản
quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật.
2. Xem xét, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ của
văn bản quy định chi tiết.
3. Xem xét, đánh giá tính khả thi của văn bản
quy định chi tiết.
4. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều
kiện cho thi hành pháp luật.
5. Xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật.
6. Kiểm tra công tác thi hành pháp luật.
7. Báo cáo kết quả công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo thẩm quyền.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 6. Xây dựng kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Hàng năm, căn cứ nghị quyết của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, thực tiễn thi
hành pháp luật tại địa phương và lĩnh vực trọng tâm theo kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành được Bộ Tư pháp xác định, Sở Tư pháp tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Trên cơ sở kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng quản
lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực trọng tâm được xác định trong kế hoạch và Ủy
ban nhân dân cấp huyện kịp thời xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện tại cơ quan, địa bàn quản lý; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh không liên quan đến lĩnh vực trọng tâm, căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, tình hình thực tế hoặc lĩnh vực theo dõi của ngành để xây dựng, ban hành kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại cơ quan, đơn vị.
3. Căn cứ kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện và thực tiễn thi hành
pháp luật tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng, ban hành kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật và tổ chức triển khai thực hiện.
4. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được gửi cho Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp; kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi cho Sở Tư pháp để theo
dõi, tổng hợp.
Điều 7. Xem xét, đánh
giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Trên cơ sở rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật do các cơ quan nhà nước Trung ương mới ban hành, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xác định nội dung thuộc thẩm quyền của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định chi tiết hoặc nội
dung do Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, có trách nhiệm lập danh mục văn bản
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điểm b, Khoản
1, Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7
năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (viết tắt là
Thông tư 14/2014/TT-BTP).
b) Căn cứ danh mục văn bản được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo công chức phụ trách pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị, cá
nhân có liên quan thực hiện các nội dung theo quy định tại Điểm c và d, Khoản
1, Điều 1 Thông tư 14/2014/TT-BTP.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện được luật giao ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết phù
hợp với tình hình và điều kiện thực tế tại địa phương, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm rà soát, xác định nội
dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
văn bản quy định chi tiết, lập danh mục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
b) Căn cứ danh mục văn bản được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu thực hiện các nội dung theo quy định
tại Điểm c và d, Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
3. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã
được luật giao ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết phù hợp với
tình hình và điều kiện thực tế tại địa phương, công chức chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát, xác định nội dung thuộc thẩm quyền
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành văn bản quy định chi tiết,
lập danh mục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo quy định tại
Điểm b, Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
b) Căn cứ danh mục văn bản được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã phê duyệt, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tham mưu thực hiện các nội dung theo quy định tại Điểm c và d, Khoản
1, Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
4. Trên cơ sở thực hiện các nội dung được quy định
tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp
huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp kết quả tổ
chức thực hiện gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi.
Căn cứ nội dung được quy định tại Khoản 1, 2 và
3 Điều này, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch chủ trì phối
hợp với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
các nội dung được quy định tại Khoản 2, Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP; tổng
hợp báo cáo về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản
quy phạm pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 8. Xem xét, đánh
giá tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã thường xuyên tự kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, tiếp
nhận thông tin, phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân,
các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội có liên quan đến lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao; kịp thời phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội
dung không đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, mâu thuẫn với văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên kiến nghị hình thức xử lý gửi về cơ
quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp
- hộ tịch trên cơ sở xem xét, phân tích, tổng hợp các nguồn thông tin theo quy
định tại Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, lập danh mục các văn bản
quy định chi tiết không đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, mâu thuẫn với văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng
cấp xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem
xét, xử lý theo thẩm quyền.
Điều 9. Xem xét, đánh
giá tính khả thi của văn bản quy định chi tiết
1. Căn cứ nguồn thông tin được quy định tại Khoản
2, Điều 3 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm đánh giá về tính khả thi của văn bản quy định chi tiết có
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước được giao theo các nội dung được quy định
tại Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 14/2014/TT-BTP; Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã phát hiện văn bản quy định chi tiết thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước có nội dung không đảm bảo tính khả thi hoặc có khó khăn,
vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, đánh giá nguyên nhân, kiến nghị
hình thức xử lý, gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp
- hộ tịch xem xét, phân tích, tổng hợp các nguồn thông tin được quy định tại
Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, lập danh mục các văn bản quy định
chi tiết có nội dung không đảm bảo tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất
cập trong thực tiễn thi hành, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, sửa đổi,
bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo thẩm
quyền.
Điều 10. Xem xét, đánh
giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BTP xác định
nhu cầu tập huấn, phổ biến pháp luật; về tổ chức bộ máy, số lượng, tiêu chuẩn
cán bộ, công chức, viên chức; về kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất bảo
đảm đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật gửi cơ quan tư pháp, nội vụ,
tài chính theo phân cấp để tổng hợp, xử lý theo quy định.
2. Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với Phòng Nội
vụ và Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp, phân tích, xem xét các kiến nghị để
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý và gửi kết quả về Sở Tư pháp để theo
dõi, tổng hợp.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
Sở Tài chính tổng hợp, phân tích, xem xét các kiến nghị Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý theo quy định.
Điều 11. Xem xét, đánh
giá về tình hình tuân thủ pháp luật
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Thông tư số
14/2014/TT-BTP để đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật, xác định nguyên nhân của
tình hình vi phạm; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện
pháp để kịp thời tổ chức thi hành pháp luật, xử lý các vi phạm nhằm đảm bảo
tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn và áp dụng pháp luật, thực hiện các
biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành và hoàn thiện hệ thống pháp luật,
gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp
- hộ tịch xem xét, phân tích, tổng hợp các kiến nghị của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem
xét, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử
lý theo thẩm quyền.
Điều 12. Tiếp nhận và xử
lý thông tin tình hình thi hành pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cung cấp
thông tin về tình hình thi hành pháp luật bằng văn bản hoặc trực tiếp tại nơi
tiếp công dân hoặc Cổng Thông tin Điện tử của Sở Tư pháp.
2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tiếp
nhận thông tin về tình hình thi hành pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều này và thu thập thông tin về tình hình
thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng; kiểm
tra, đối chiếu tính xác thực của thông tin để sử dụng làm căn cứ tiến hành kiểm
tra, điều tra, khảo sát về tình hình thi hành pháp luật, xử lý kết quả theo dõi
thi hành pháp luật hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý.
Điều 13. Kiểm tra, điều
tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật được thực
hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hoặc khi có những khó
khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Nội dung kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP. Giám đốc Sở
Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp thành lập đoàn kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
trong các lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều đơn vị có khó
khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.
2. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
Cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát thực
hiện theo các nội dung được quy định tại Điều 9 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
Điều 14. Báo cáo tình
hình thi hành pháp luật
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực, địa bàn quản lý về Sở Tư pháp trước ngày
05 tháng 10 hàng năm để tổng hợp.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp
trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo khi phát hiện những
vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng
các biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống
xã hội; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 15. Trách nhiệm của
Sở Tư pháp
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật.
2. Chủ động xây dựng tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp nhận,
tổng hợp, đánh giá và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp và thu thập thông tin về tình hình thi hành
pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo các
điều kiện cần thiết cho việc thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan có liên quan tổ chức kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp
luật.
5. Tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn kiểm tra liên ngành công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
6. Căn cứ vào yêu cầu công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật và điều kiện thực tế, huy động đội ngũ cộng
tác viên thu thập thông tin, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân am
hiểu chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
7. Thực hiện theo dõi tình hình
thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực được phân công.
8. Đề xuất, kiến nghị cơ quan, người
có thẩm quyền xử lý, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình
thực hiện pháp luật về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan có liên quan tổng hợp xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân báo cáo kết quả tình hình thi hành pháp luật gửi Bộ Tư pháp.
Điều 16. Trách nhiệm của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp và các
cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về
theo dõi tình hình thi hành pháp luật, tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản
lý.
2. Xây dựng ban hành kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật tại cơ quan, đơn vị trên cơ sở lĩnh vực trọng
tâm liên quan đến ngành theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và lĩnh vực theo
dõi thi hành pháp luật được ngành xác định.
3. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi, lĩnh vực
ngành được giao quản lý.
4. Cử đại diện tham gia các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra, điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi, lĩnh vực ngành được giao quản
lý.
6. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết
quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật đảm bảo thời gian quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Tư pháp và các
cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về
theo dõi tình hình thi hành pháp luật, tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về
công tác theo dõi thi hành pháp luật trong phạm vi địa phương quản lý.
2. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc địa phương quản
lý; xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật tại địa
phương.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết
quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật đảm bảo thời gian quy định.
5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
chủ trì, phối hợp với Phòng Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của
các cơ quan có liên quan
1. Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh
và Truyền hình, Cổng Thông tin Điện tử tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm việc cập nhật,
thu thập, đưa tin, phản ánh dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh và kịp thời đăng, đưa tin đầy đủ,
chính xác các nội dung thông tin, phản ánh.
b) Phối hợp cung cấp thông tin
tình hình thi hành pháp luật cho Sở Tư pháp khi có yêu cầu.
2. Đề nghị Đại biểu Quốc hội,
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên cung cấp thông tin phản
ánh, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt động giám sát về tình hình thi hành
pháp luật.
3. Đề nghị Cơ quan Điều tra
tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi
hành án Dân sự tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp cung cấp
thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông
qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
4. Đề nghị Hội Luật gia, Đoàn Luật sư cung cấp ý
kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến
tình hình thi hành pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Điều kiện đảm
bảo cho việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Kinh phí phục vụ công tác quản lý
nhà nước về theo dõi tình hình thi hành pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí thường xuyên
cho hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm
thi hành
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức
triển khai thực hiện nội dung Quy chế này.
Giao Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong việc triển khai thực hiện Quy chế
này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.