ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1858/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 09 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TẠI ĐỊA PHƯƠNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-BTP ngày 18/02/2014
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế phối hợp liên ngành tại địa phương về
giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 47/TTr-STP ngày 19/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế phối hợp liên ngành tại địa phương về giải quyết việc nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Y tế, Công an
tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở Tư pháp, Lao động -Thương binh và Xã hội, Tài chính, Y tế; Giám
đốc Công an tỉnh; các Cơ sở nuôi dưỡng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Thu Hà
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH TẠI ĐỊA PHƯƠNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1858/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2014 của
UBND tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội
dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, các cơ sở nuôi dưỡng
và các cơ quan liên quan trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài tại địa phương.
Điều 2. Nguyên tắc
phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động
chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường
xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng
văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết,
tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI
HỢP TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YỂU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp
trong việc lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở
nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm thông báo
ngay cho UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) hoặc Công an
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập
Biên bản trẻ em bị bỏ rơi.
2. UBND cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi
dưỡng trẻ em. Trường hợp không có người nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì UBND cấp xã liên hệ
ngay với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ em
bị bỏ rơi theo thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường
hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc
không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo
tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được cha. mẹ đẻ hoặc không có người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì UBND cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ
sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. UBND
cấp xã, nơi tập biên bản có trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài
truyền hình địa phương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người
đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký
khai sinh cho trẻ em theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp
trong việc lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1.
Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm lập danh sách và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận
chính thức vào cơ sở nuôi dưỡng (có Quyết định tiếp nhận của Người đứng đầu cơ
quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng) thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay
thế.
2. Danh sách trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia đình thay
thế được lập thành Danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe bình thường) theo mẫu TP/CN-2011/DS.01 và Danh sách 2 (trẻ
em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc 02 trẻ
em trở lên cùng là anh chị em ruột) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02, ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ,
sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
3. Đối
với trẻ em thuộc Danh sách 1, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em,
xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Danh sách, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có ý kiến trả lời cơ sở nuôi dưỡng. Sau khi có ý kiến của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng gửi danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư
pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2, cơ sở nuôi dưỡng lập
danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư
pháp gửi ngay Danh sách 2 cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con
nuôi) để Cục Con nuôi đề nghị Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe
chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp
trong việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em Danh sách 1
1. Việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em ở địa
phương theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 15 Luật Nuôi con nuôi được đăng
trên báo viết của tỉnh, Trang Thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi hết thời hạn thông báo
tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm
con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển Danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế cho
Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay thế trên phạm vi toàn quốc.
Điều 7. Phối hợp
trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh xác minh
nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi
nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc Danh
sách 1 có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm gia đình thay thế cho
trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của trẻ em.
Công
an tỉnh có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công
an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ.
Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của
cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người
liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
3. Công an tỉnh rút ngắn
tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện Danh sách 2
để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia
đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện
y tế hiện đại.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác nhận trẻ em
đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1: Trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư
pháp tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con
nuôi nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc xác minh hồ sơ của
trẻ em theo quy định tại Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi và Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ em theo quy định,
nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp xác
nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục Con
nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ em cụ thể
và đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi
con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2: Khi nhận được hồ sơ trẻ
em và Danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ em, tiến hành lấy ý kiến của
những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và có văn bản
kèm hồ sơ yêu cầu Công an tỉnh xác minh đối với
trường hợp trẻ em bị bỏ rơi. Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ, thì xác nhận
trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và gửi danh sách kèm theo hồ sơ trẻ
em cho Cục Con nuôi để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ em làm con
nuôi.
Điều 9. Phối hợp
trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
Việc
giới thiệu trẻ em thuộc Danh sách 1 làm con nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các
căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật
Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
1. Sở Tư pháp gửi văn bản kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của
trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Công an tỉnh, Sở Y tế đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ
em cho người nhận con nuôi.
Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan được hỏi
ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp
thu hoặc giải trình ý kiến của các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo UBND
tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở
Tư pháp trình, UBND tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp UBND tỉnh đồng
ý, thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của UBND tỉnh, Sở Tư
pháp chuyển cho Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ của trẻ em kèm theo văn bản đồng
ý của UBND tỉnh. Trường hợp không đồng ý, UBND tỉnh
thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại.
Điều 10. Phối hợp
trong việc quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí
giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về số lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
chuyển về địa phương, Sở Tư pháp chủ trì phân bổ cho Sở Tư pháp và cơ sở nuôi
dưỡng trẻ em và thông báo số phân bổ kinh phí đến Sở Tài chính.
Căn cứ vào thông báo của Sở Tư pháp, Sở Tài chính trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định giao dự toán kinh phí lệ phí đăng ký nuôi con
nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài cho Sở Tư
pháp và cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.
2.
Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có
trách nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng
kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm
của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ
quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải
quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp liên
ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản để đảm
bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại
địa phương.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện cho
các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp
liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện quy chế, kinh nghiệm,
những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm
của Sở Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trên địa bàn tỉnh, thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện
sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp luật để tránh
tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tạo điều
kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch trẻ em bị bỏ rơi tại các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử khác theo yêu cầu của Công
an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều 13. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
Công
an tỉnh có trách nhiệm xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con
nuôi người nước ngoài; giúp UBND tỉnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát
hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài.
Điều 14. Trách nhiệm
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có
liên quan trong tỉnh
Căn cứ
vào đề nghị của cơ quan chủ trì, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên
quan có trách nhiệm:
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối
hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công
tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được
giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công
tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ trì tổng hợp, xây
dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
Điều 15. Kinh phí
thực hiện
Thực
hiện theo Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07/9/2012 của
liên Bộ Tài chính và Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết
toán kinh phí hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ
nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép
của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh các cơ quan, tổ chức phản
ánh bằng Văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.