ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2021/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 22
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày
14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BTNMT ngày 29/5/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
05/10/2021, thay thế Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 02/3/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh, về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh và bãi bỏ các
quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 22/9/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là
Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đất đai; tài nguyên nước;
tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thuỷ văn; biến đổi khí hậu;
đo đạc và bản đồ và các dịch vụ công về tài nguyên và môi trường theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
khác về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi, thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm, các
chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài
nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Sở Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau khi được
phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về tài
nguyên và môi trường.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy
phép, văn bằng chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng
và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh; kế
hoạch sử dụng đất tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổng hợp,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt;
c) Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản
xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách
thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai đối với từng
loại đất;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền
với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo thẩm quyền và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với
các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều
tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập,
chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý,
sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm
căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng
đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác
và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ
liệu đất đai quốc gia;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ
đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định;
m) Theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
đất đai của địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Về tài nguyên nước
a) Lập và tổ chức thực hiện phương án khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước
gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật; lập và thực hiện kế hoạch
điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt;
giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai
thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo, ngưỡng khai thác nước dưới đất
theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng
theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý và thực hiện việc quan
trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của địa phương; xây
dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa phương;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên
quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ
vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước
sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn
nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi
sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng,
xói lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và
cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thẩm định
hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng
tài nguyên nước;
e) Tổ chức điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước
theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn;
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước,
tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn;
g) Tổ chức điều tra, đánh giá, xác định và trình
công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh và các sông suối không
thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh mà có hồ chứa hoặc
đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường
hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước;
h) Tổ chức điều tra, đánh giá sức chịu tải của các
sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước không còn sức chịu tải; lập
danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp theo
quy định;
i) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các
nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt;
k) Tổ chức lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ
chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định
của pháp luật; xác nhận về thời gian công trình khai thác, sử dụng tài nguyên
nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền;
l) Giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc phối
hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối, giám sát đối với lưu vực sông
nội tỉnh.
7. Về tài nguyên khoáng sản
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực không đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập phương án thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện có thông tin khoáng sản mới;
thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản;
hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một
phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ
đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức tiếp nhận, tính, thẩm định, trình phê
duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí
thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề
án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã
được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
8. Về môi trường
a) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải
chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm tra, xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án; kiểm tra, xác nhận hoàn
thành từng phần cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp kiểm tra, xác nhận hoàn
thành toàn bộ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản
khi tiến hành thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ
chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự
án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại
giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép
trao đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu vật của loài thuộc Danh mục loài được
ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép nuôi trồng loài thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
c) Tổ chức quản lý, kiểm soát nguồn thải, nguồn ô
nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, gồm: hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận hành thử nghiệm công
trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu quan trắc tự động liên tục đối
với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt động quan trắc định kỳ đối
với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ
môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý
theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn
sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tham gia,
hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại khác trên địa
bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi
chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa
bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức xây dựng phương án bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh; tổ chức điều tra, đánh giá, lập
danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học,
khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, cảnh quan sinh
thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức biện pháp bảo tồn loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn gen các loài bản địa,
loài có giá trị tại địa phương; quản lý, giám sát hoạt động tiếp cận nguồn gen
và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo quy định của pháp luật; kiểm
soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen và sản phẩm,
hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ chức kiểm kê, quan trắc, lập
báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học;
tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học
cấp tỉnh; lập hồ sơ đề cử công nhận và thực hiện chế độ quản lý các danh hiệu
quốc tế về bảo tồn (khu Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự trữ sinh quyển thế
giới);
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi trường sau sự cố theo quy định
của pháp luật;
h) Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi
trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất lượng môi trường, cảnh
báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý dữ liệu, thông tin và
xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật; tham mưu tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật;
k) Tổ chức xác định thiệt hại đối với môi trường;
yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp nhu cầu kinh phí sử dụng nguồn sự nghiệp
bảo vệ môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi
Sở Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi, giám sát
việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường
sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
m) Tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định
của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường
theo phân công và theo quy định của pháp luật;
n) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên huyện trên địa
bàn tỉnh và công tác khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên theo quy định của
pháp luật.
9. Về khí tượng thuỷ văn
a) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng;
b) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình,
thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc,
định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và
địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn của trung ương trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập
kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục
vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong phát
triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai ở địa phương;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện tiếp nhận và
truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, phạm vi quản
lý;
e) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung,
đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền cấp phép của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các vị trí thuộc địa
bàn quản lý;
h) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến vận hành của chủ các công
trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy định của pháp luật;
i) Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự
báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các công trình,
chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động quan trắc, dự báo,
cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí tượng thủy văn
trên địa bàn.
10. Về biến đổi khí hậu
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực hiện Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về
biến đổi khí hậu của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi khí hậu thuộc phạm
vi quản lý;
c) Thực hiện việc lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức triển khai các hoạt động thích ứng với
biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và
thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí
hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp địa
phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon; kiểm
soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng
ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương theo quy định của pháp luật và
theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
g) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin,
dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc
gia;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hằng
năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí
hậu;
i) Tham gia thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi
khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Về đo đạc và bản đồ
a) Thẩm định nội dung đo đạc và bản đồ trong các
chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc đầu tư, xây dựng, vận
hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình hạ tầng đo đạc
thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật hạ tầng dữ liệu
không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản
lý;
d) Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản
lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc, Bản đồ và
Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi,
thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II; lưu trữ hồ sơ cấp chứng
chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin của cá nhân được cấp chứng
chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
g) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa
bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi
các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản,
các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật theo quy định;
h) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đo đạc
và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp, báo cáo Chính phủ.
12. Về viễn thám
a) Tổ chức triển khai thực hiện các đề án, dự án về
ứng dụng viễn thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát tài nguyên, bảo vệ
môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi quản lý;
b) Xác định nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám của
địa phương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và thống nhất việc thu
nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám; xây dựng, cập
nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý của địa phương; gửi
bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài bằng nguồn ngân
sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh
viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật;
c) Thẩm định, quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám
theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm hành lang an
toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám
trên địa bàn theo quy định pháp luật.
13. Về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
tài nguyên và môi trường
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường cấp tỉnh; tích hợp, kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài nguyên và môi trường;
b) Xây dựng, quản trị, vận hành hạ tầng số, hạ tầng
mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tài
nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện bảo mật thông tin, an
toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định;
c) Tổ chức phân tích, xử lý dữ liệu, thông tin tài
nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác quản lý nhà nước,
cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông minh, phát triển kinh tế - xã hội;
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến về
tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; kết nối với Cổng dịch vụ công Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công quốc gia;
đ) Quản lý, bảo quản tài liệu, tư liệu; cung cấp
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về tài nguyên và môi trường đối với công chức
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ
chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp luật.
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế về tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường theo quy định của pháp luật.
17. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tài nguyên và Môi trường; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hội, tổ
chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài
nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
19. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, Văn phòng, Thanh tra thuộc Sở;
quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức trong các tổ chức hành chính thuộc Sở; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở; thực hiện bổ nhiệm, chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức, biên chế và số lượng người làm việc
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Sở:
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc
Ninh có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở;
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các phòng, đơn vị thuộc Sở,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công;
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
b) Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý đất đai, đo đạc và
bản đồ;
- Phòng Nước, khoáng sản, khí tượng
thủy văn và biến đổi khí hậu;
- Chi cục Bảo vệ môi trường.
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập,
gồm:
- Trung tâm Phát triển quỹ đất;
- Trung tâm Quan trắc tài nguyên
và môi trường;
- Trung tâm Kỹ thuật - Công nghệ
thông tin tài nguyên và môi trường;
- Văn phòng Đăng ký đất đai.
d) Đơn vị trực thuộc khác:
- Quỹ Bảo vệ môi trường.
2. Biên chế
a) Biên chế công chức, người làm
việc các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường được giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế
công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ được giao trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
4. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ nội dung
quy định trên, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai tổ chức thực hiện.
2. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc và trực thuộc; ban hành quy
chế làm việc của Sở; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc ban
hành quy chế làm việc.
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội
vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.