ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2014/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 24
tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH
HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ, về quản
lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BXD
ngày 02/04/2013 của Bộ Xây dựng, về việc ban hành mẫu hợp đồng sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật và hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 21/TTr-SXD ngày 03/3/2014 và Công văn số
792/SXD-HTKT ngày 05/6/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và phân cấp quản lý sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển
khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký ban hành; Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng; Vụ Pháp chế Bộ Xây dựng;
- TT Tỉnh ủy ; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các ban thuộc HĐND tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn do UBND huyện, TX, TP sao gửi;
- Đài PT-TH tỉnh Đắk Lắk; Báo Đắk Lắk;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP; các P, TT;
- Lưu: VT,CN (VT-90);
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Trọng Hải
|
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH
HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 6 năm 2014 của UBND Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý và phân cấp quản
lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ
thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và khuyến khích áp dụng đối với
khu vực ngoài đô thị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên
quan đến quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk phải tuân thủ theo Quy định này và các quy định của pháp
luật khác có liên quan.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật
1. Công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải được
quy hoạch, xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng
đảm bảo tính đồng bộ, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, bảo vệ môi
trường, tiết kiệm chi phí xây dựng; các
yêu cầu về quốc phòng, an ninh và cố định hướng phát
triển lâu dài. Đồng thời, tổ chức,
cá nhân sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung có trách nhiệm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có đường
dây, cáp và đường ống bố trí vào công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng theo quy định.
2. Chủ đầu tư các đô thị mới và khu đô thị mới; các
tuyến đường, phố xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng có trách nhiệm đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để bố trí. Lắp đặt các đường dây
và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với đường
dây, đường cáp và đường ống (bao gồm đường cáp viễn thông, điện lực, chiếu sáng
công cộng, đường ống cấp nước, thoát nước,
cấp năng lượng) được lắp đặt trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung,
phải tuân thủ quy định về dấu hiệu nhận biết theo quy định tại Điều 11, Nghị định
số 72/2012/NĐ-CP .
4. Trách nhiệm quản lý của chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và các tổ
chức, cá nhân có đường dây, cáp và đường ống bố trí vào công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung, được thực hiện theo Khoản
3, 4, 6 tại Điều 3 của Nghị định số
72/2012/NĐ-CP .
Điều 4. Lưu trữ hồ sơ công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
sau khi xây dựng hoàn thành phải được lưu
trữ hồ sơ theo các quy định của pháp luật
về lưu trữ.
2. Sở Xây dựng và
UBND cấp huyện tổng hợp, lưu trữ cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng
về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu
theo quy định của pháp luật.
3. Chủ đầu tư các công trình có trách nhiệm bàn
giao hồ sơ, bản vẽ hoàn công công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau khi
đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công
trình cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng công trình
theo quy định.
Điều 5. Phân loại và cấp công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
Việc phân loại và cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng; Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng công trình xây
dựng và các quy định có liên quan đến
phân cấp quản lý chất lượng công trình và phân cấp
quản lý đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành.
Chương II
QUY HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG
Điều 6. Yêu cầu đối với công
tác quy hoạch
1. Quy hoạch xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là một nội dung của đồ án quy hoạch
đô thị và được lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý theo quy định của Luật Quy hoạch
đô thị, Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan...
2. Quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được phê duyệt làm cơ sở cho
các hoạt động đầu tư xây dựng ở các bước tiếp theo.
3. Đối với
các đô thị đã có quy hoạch xây dựng được phê duyệt nhưng chưa có các nội dung
được quy định tại Khoản 2, 3, 4 tại Điều 7 của
Nghị định số 72/2012/NĐ-CP , phải bổ sung khi điều chỉnh quy hoạch. Trường hợp
đô thị chưa có quy hoạch xây dựng được phê duyệt hoặc trong trường hợp có nhu cầu
đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, nhưng nội dung này
chưa được xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt thì tiến hành lập
bổ sung quy hoạch khu vực xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
như một nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng và được thẩm định, phê duyệt theo
các quy định hiện hành về quy hoạch đô thị.
4. Ngoài các quy định tại Khoản 1, 2, 3, Điều này
công tác quy hoạch công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung còn phải thực hiện theo các yêu cầu quy định tại Điều 7, Nghị định số 72/2012/NĐ-CP và các quy định
có liên quan về quy hoạch đô thị.
Điều 7. Đầu tư xây dựng và sử dụng
công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Đối với các
đô thị mới và khu đô thị mới; Công trình giao thông xây dựng mới:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Các tổ chức, cá nhân có đường đây, cáp và đường ống
khi lập dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật) xây dựng công trình do mình làm chủ đầu tư phải phù hợp và đồng bộ với dự án công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung.
2. Đối với các khu đô thị hiện hữu: Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung tại đô thị do mình quản lý theo đề nghị của cơ
quan quản lý Nhà nước ngành xây dựng cấp
huyện. Kết quả phê duyệt đồng thời gửi cho Sở Xây
dựng để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung cho hệ thống đô thị trên địa
bàn tỉnh.
3. Khi thi công, vận hành, các công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn ngành và an
toàn theo quy định.
4. Khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo các hình thức đầu
tư phù hợp.
5. Việc sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại các Điều 12,
Điều 13 và Điều 14 của Nghị định số
72/2012/NĐ-CP .
6. Việc sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 72/2012/NĐ-CP .
Điều 8. Bảo trì công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung
1.
Các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải thực hiện chế độ bảo trì thường
xuyên và định kỳ theo quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010
của Chính phủ, về bảo trì công trình và các quy định khác có liên quan.
2. Khi thực hiện công tác bảo trì phải chú ý kiểm tra nghiêm ngặt hệ thống đấu nối công
trình, phải đảm bảo các quy định về phòng
chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan liên quan trong việc bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Chủ sở hữu
hoặc đơn vị quản lý sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách
nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
b) Thực hiện bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung theo chỉ dẫn và quy định của nhà thầu
thiết kế, nhà thầu cung ứng vật tư, thiết bị công nghệ, thiết bị công trình và
các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng
công trình xây dựng bị xuống cấp, do không thực hiệu quy trình bảo trì công trình theo quy định.
d) Báo cáo định kỳ về công tác bảo trì và tình hình
hoạt động của công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung cho cơ quan quản lý nhà nước
theo phân cấp.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành; UBND cấp huyện tổ chức
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác bảo trì của chủ sở hữu hoặc chủ quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo phân
cấp quản lý.
Điều 10. Hợp đồng quản lý vận hành và sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật
1. Việc sử dụng chung các công trình dưới đây được
thực hiện thông qua hợp đồng sử dụng chung công trình
hạ tầng kỹ thuật được ký kết giữa chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý vận hành được chủ sở
hữu ủy quyền với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng.
- Cột ăng ten;
- Cột treo cáp (dây dẫn);
- Cổng cáp;
- Hào và tuy
nen kỹ thuật.
2. Hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và hợp đồng quản lý vận
hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng,
chung, thực hiện theo mẫu thống nhất được Bộ Xây dựng hướng dẫn theo Thông tư số 03/2013/TT-BXD ngày 02/04/2013.
3. Hợp đồng sử dụng chung các công trình ngoài danh
mục nêu tại Khoản 1, Điều này thực hiện theo Điều 17, Nghị định số 72/2012/NĐ-CP và các quy định liên quan đến chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật.
4. Nguyên tắc xác định giá và quản lý giá thuê công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được quy định tại Điều 18, Nghị định số 72/2012/NĐ-CP .
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÔNG
TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG
Điều 11. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành.
1. Sở Xây dựng.
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
b) Cấp giấy phép xây dựng đối
với các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định tại khoản 1, Điều
14 của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ, về cấp phép xây
dựng và các quy định phân cấp trong công tác cấp giấy phép xây dựng hiện hành.
c) Tổng hợp, lưu trữ cơ sở dữ liệu, cung cấp thông
tin về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị; báo cáo tình
hình quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật với UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
d) Tổ chức kiểm tra, xử lý và đề nghị xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm về quản lý, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh.
e) Tiếp nhận thông tin phản ánh về các trường hợp
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không đúng quy định, không đảm
bảo an toàn; các sự cố về công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung để kịp thời phối hợp với các đơn vị có liên quan khắc phục
và xử lý theo quy định.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã và thành phố lập danh mục các tuyến đường trong
các đô thị cần phải xây dựng sửa chữa,
nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
h) Chủ trì đề xuất, cơ chế, chính sách thực hiện xã
hội hóa đầu tư xây dựng, quản lý khai thác sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị.
2. Sở Thông tin và Truyền thông.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy định này trên các
phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
UBND các huyện và thành phố kiểm tra việc
tuân thủ theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn
chuyên ngành Bưu chính viễn thông của các
đơn vị thi công, xây dựng hệ thống công trình
đường dây, đường cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông,
truyền hình cáp… thực hiện đúng các quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã và thành phố kiểm tra việc tuân thủ theo
các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành điện lực của
các đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống
các công trình đường dây tải điện trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Công ty Điện lực Đắk Lắk và vận động các tổ chức, cá nhân quản lý, khai
thác hệ thống cột điện lực tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cột điện lực để lắp đặt cáp, dây
thuê bao và các thiết bị viễn thông.
4. Sở Giao thông vận tải.
a) Cung cấp thông tin và các tài liệu có liên quan
đến lộ giới, hành lang bảo vệ đường bộ cho các chủ đầu tư, địa phương liên quan, làm căn cứ cho việc xác định tuyến
các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
dọc các tuyến đường bộ do ngành quản lý.
b) Khi triển khai cải tạo, nâng cấp các tuyến đường
phải thông báo cho các tổ chức, đơn vị có công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung dọc tuyến biết, phối hợp di dời.
c) Xem xét thỏa thuận và cấp phép thi công xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định.
5. Sở Tài chính.
Hướng dẫn cơ chế thu, chi tài chính giữa đơn vị quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu dùng chung; hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng các sở, ngành
liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kế hoạch phân bổ vốn để xây dựng mới công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; kinh phí cải tạo, sắp xếp lại các công
trình đường dây, cáp và đường ống vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung.
b) Đề xuất những ưu đãi đầu tư cho các tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư xây dựng công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để cho thuê.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã và thành phố
1. Xâv dựng kế hoạch kiểm tra, phối hợp kiểm tra các hoạt động xây dựng, khai thác và sử
dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung trên địa bàn mình quản lý.
2. Cấp phép xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thuộc địa giới hành chính do mình quản lý
theo quy định tại Khoản 2, Điều 14, Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của
Chính phủ, về cấp phép xây dựng và các quy định phân cấp trong công tác cấp giấy
phép xây dựng hiện hành.
3. Tổng hợp, báo cáo định kỳ cho UBND tỉnh, Sở Xây dựng về hiện trạng và tình hình quản lý
các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn mình quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng, lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải chấp
hành nghiêm các quy định của Nhà nước về
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; phải được cấp có thẩm quyền
cấp phép và phải thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép, trừ trường hợp được miễn giấy
phép theo Luật Xây dựng.
2. Chủ đầu tư
các khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh khi tổ chức
lập quy hoạch, thiết kế và thi công xây dựng các công trình nêu trên thực hiện
việc bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo Quy định này và
các quy định liên quan khác; gắn kết đồng
bộ với hạ tầng kỹ thuật của các khu vực lân cận theo hướng hiện đại, phát
triển lâu dài và đảm bảo mỹ quan.
3. Chủ đầu tư, chủ sở hữu các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau khi
đưa vào khai thác sử dụng, phải thực hiện
duy tu, bảo trì các công trình theo quy định, đảm bảo an toàn khi vận hành, mỹ
quan và vệ sinh môi trường.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu, đơn vị
quản lý vận hành và tổ chức, cá nhân tham
gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định tại Điều 19, Điều
20 và Điều 21 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP .
Chương IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Xây dựng
có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng các
sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố kiểm tra, đôn đốc, giám
sát việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình
triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc: nội dung cần phải sửa đổi, bổ
sung thì các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã và thành phố và các tổ chức, cá nhân kịp thời
báo cáo Sở Xây dựng tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh để xem xét, quyết định./.