ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2014/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 28 tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng
02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và
báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định công bố, công khai thủ tục hành chính và chế độ báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1434/QĐ-UBND ngày 14/7/2011 của
UBND tỉnh ban hành Quy định việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành
chính; các văn bản trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KSTTHC - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Báo TTH; Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Các PCVP và các CV;
- Lưu: VT, NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
CÔNG BỐ, CÔNG KHAI
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc công
bố, công khai thủ tục hành chính và chế độ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
2. Quy định này không điều chỉnh
việc công bố, công khai thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành
chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến
việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; thủ tục xử lý vi phạm
hành chính, thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện);
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp xã).
Chương II
CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 3. Mục đích, yêu cầu công
bố thủ tục hành chính
1. Công bố thủ tục hành chính để
đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xác, đồng bộ, thống nhất, minh bạch và kịp thời
các quy định thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhân dân kiểm tra, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính, góp
phần phòng, chống tiêu cực, củng cố lòng tin của nhân dân đối với các cấp chính
quyền.
2. Yêu cầu công bố thủ tục hành
chính
a) Thủ tục hành chính phải được
công bố dưới hình thức quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Thủ tục hành chính được công bố
phải đúng thẩm quyền, theo quy trình chặt chẽ, đảm bảo độ tin cậy, chính xác,
đầy đủ, kịp thời và đúng thời hạn quy định;
c) Trên cơ sở Quyết định công bố
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quyết định công bố,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành để thực hiện tại địa phương;
d) Quyết định công bố của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phải thống nhất với
quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và bảo đảm bổ
sung đầy đủ bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Hình thức và nội dung
Quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Quyết định công bố thủ tục hành
chính là hình thức văn bản cá biệt được quy định gián tiếp (xem mẫu Quyết
định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tại mục II, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07
tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính), kết cấu cụ thể như sau:
a) Quyết định;
b) Danh mục thủ tục hành chính mới
ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Nội dung cụ thể của từng thủ
tục hành chính (trong trường hợp công bố thủ tục hành chính mới ban hành hoặc
sửa đổi, bổ sung) và các tài liệu kèm theo (nếu có), gồm: mẫu đơn, mẫu tờ khai
hành chính; biểu phí, lệ phí; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu
cầu, điều kiện thể hiện dưới dạng quy chuẩn kỹ thuật.
2. Nội dung quyết định công bố thủ
tục hành chính:
a) Đối với quyết định công bố thủ
tục hành chính mới ban hành, nội dung quyết định bao gồm các thông tin sau:
- Tên thủ tục hành chính;
- Trình tự thực hiện;
- Cách thức thực hiện;
- Hồ sơ;
- Thời hạn giải quyết;
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính;
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính;
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính;
- Mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính;
mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí (nếu
có);
- Văn bản quy phạm pháp luật quy
định về thủ tục hành chính;
- Địa điểm, thời gian thực hiện
thủ tục hành chính.
b) Đối với thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài những thông tin quy định tại điểm a khoản
2 Điều này, nội dung công bố phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng cách in nghiêng và có ghi chú
“Phần in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế” ngay sau từng thủ tục;
văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thủ
tục hành chính.
c) Đối với thủ tục hành chính bị
hủy bỏ hoặc bãi bỏ, nội dung công bố phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị
hủy bỏ hoặc bãi bỏ và số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính nếu thủ tục hành
chính đã được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia; văn bản quy phạm pháp luật
có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.
Điều 5. Trách nhiệm xây dựng,
kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố
1. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng
quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ
quan mình ngay sau khi nhận được quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
2. Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm soát chất lượng
đối với dự thảo quyết định công bố do sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng.
Điều 6. Quy trình xây dựng, ban
hành Quyết định công bố thủ tục hành chính
Quyết định công bố thủ tục hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phải được ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành. Quy
trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố như sau:
1. Đối với trường hợp có bổ sung
thủ tục hành chính hoặc bổ sung bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo
quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Căn cứ vào Quyết định công bố
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung thủ tục hành chính
hoặc bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính, hoàn thành dự thảo Quyết định
công bố trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định
công bố; đồng thời gửi dự thảo Quyết định công bố đến Sở Tư pháp để kiểm soát
chất lượng.
Hồ sơ gửi để kiểm soát chất lượng
dự thảo Quyết định công bố, bao gồm:
- Văn bản đề nghị kiểm soát chất
lượng dự thảo Quyết định công bố;
- Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết
định công bố;
- Dự thảo Quyết định công bố kèm
theo thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm
soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết định công bố và gửi văn bản góp ý
kiến trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Quyết
định công bố;
c) Cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết
định công bố tiếp thu, giải trình và hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý
kiến của Sở Tư pháp.
Hồ sơ trình ký ban hành Quyết định
công bố bao gồm:
- Tờ trình ban hành Quyết định
công bố;
- Dự thảo Quyết định công bố kèm
theo thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
2. Trường hợp thủ tục hành chính
trong quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã đảm bảo
đầy đủ các bộ phận tạo thành và văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh không có quy
định liên quan về thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ công bố thì các sở, ban, ngành thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh thông báo cho Sở Tư pháp trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công bố; đồng thời trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công
bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính”.
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính.
4. Quyết định công bố sau khi ký
ban hành được gửi đến Sở Tư pháp và gửi đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Bộ Tư pháp ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày
làm việc tiếp theo để theo dõi, quản lý. Cách thức gửi cụ thể như sau:
- Quyết định công bố bằng hình
thức bản giấy được gửi theo đường bưu điện, fax hoặc gửi trực tiếp;
- Hình thức văn bản điện tử của
Quyết định công bố là các tệp tin có thể chỉnh sửa, tái sử dụng (word, excel);
các tệp tin PDF được lưu trữ dưới hình thức quét (scan) từ bản gốc.
Quyết định công bố bằng văn bản
điện tử được gửi dưới dạng word, excel và phải kèm theo tệp tin PDF để so sánh,
đối chiếu, bảo đảm tính chính xác của Quyết định công bố.
5. Công khai Quyết định công bố
sau khi được ban hành
Sau khi Quyết định công bố được
ban hành, cơ quan, đơn vị liên quan phải tổ chức ngay việc niêm yết thủ tục
hành chính đã công bố tại trụ sở và trên Trang thông tin điện tử của đơn vị;
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Tư
pháp có trách nhiệm công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Chương III
THỰC HIỆN NIÊM YẾT, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 7. Phạm vi và trách nhiệm
niêm yết công khai thủ tục hành chính
1. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện (gồm cả các đơn vị trực thuộc) và Ủy ban
nhân dân cấp xã phải thực hiện niêm yết công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết.
2. Cơ quan, tổ chức được cơ quan
hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ công
niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính được ủy quyền.
Điều 8. Yêu cầu của việc niêm
yết công khai thủ tục hành chính
1. Việc niêm yết công khai thủ tục
hành chính phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đảm bảo thủ tục hành chính
được niêm yết đúng ngày Quyết định công bố có hiệu lực thi hành; không niêm yết
các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành.
2. Việc niêm yết công khai thủ tục
hành chính phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ các thủ tục hành chính và bộ
phận tạo thành thủ tục hành chính theo Quyết định công bố, tạo thuận lợi tối đa
cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện thủ tục hành chính, bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời có cơ sở, điều kiện
để thực hiện quyền giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
của cán bộ, công chức nhà nước.
3. Trong trường hợp các thủ tục hành chính được niêm yết công khai có mẫu
đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được đính kèm ngay sau thủ
tục hành chính; bản giấy thủ tục hành chính được niêm yết công khai phải bảo
đảm không bị hư hỏng, rách nát, hoen ố.
Điều 9. Cách thức niêm yết công
khai thủ tục hành chính
Niêm yết công khai thủ tục hành
chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính là yêu cầu bắt buộc theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Cách thức niêm yết thủ tục hành chính được thực hiện thống nhất như sau:
1. Niêm yết công khai thủ tục hành
chính trên bảng theo một hoặc nhiều cách thức sau đây: bảng gắn trên tường,
bảng trụ xoay, bảng di động... phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan thực
hiện niêm yết. Vị trí đặt bảng phải thích hợp, không quá cao hoặc quá thấp để
cá nhân dễ đọc, dễ tiếp cận. Nơi đặt bảng phải có khoảng trống đủ rộng để người
đọc có thể tìm hiểu, trao đổi, ghi chép; không sử dụng kính, màng nhựa, lưới thép
hoặc cửa có khóa để che chắn bảng niêm yết thủ tục hành chính.
Bảng niêm yết thủ tục hành chính
có kích thước thích hợp, đảm bảo niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính theo
từng lĩnh vực và nội dung hướng dẫn về quyền phản ánh, kiến nghị và tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư số 05/2014/TT-BTP).
2. Thủ tục hành chính gắn trên
Bảng niêm yết được chia thành tập theo từng lĩnh vực, kết cấu như sau:
a) Danh mục thủ tục hành chính
theo lĩnh vực được ghi rõ tên thủ tục hành chính và số thứ tự tương ứng của
từng thủ tục hành chính (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư số 05/2014/TT-BTP);
b) Nội dung của từng thủ tục hành
chính (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP)
được in một mặt trên trang giấy tối thiểu là khổ A4, kèm theo mẫu đơn, mẫu tờ
khai (nếu có). Phông chữ sử dụng để trình
bày là phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman), cỡ chữ tối thiểu là 14
theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6009:2001.
3. Ngoài cách thức công khai bắt
buộc bằng hình thức niêm yết thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực
tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính, các cơ quan, đơn vị có thể sử dụng thêm các
hình thức công khai phù hợp khác, như: tập hợp các thủ tục hành chính theo lĩnh vực để
đóng thành quyển đặt tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính hoặc tại
nhà văn hóa cộng đồng hoặc tại nơi sinh hoạt cộng đồng của các thôn, làng, bản,
ấp, khóm hoặc các địa điểm sinh hoạt công cộng khác; in tờ rơi; sử dụng máy
tính có kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia tại địa chỉ
http://csdl.thutuchanhchinh.vn.
4. Nội dung hướng dẫn niêm yết
thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo
Mẫu số 04 tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP .
5. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục
hành chính tại các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM
SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 10. Nội dung báo cáo về
tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
Báo cáo về tình hình, kết quả thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính là văn bản mô tả kết quả đã làm được, những
việc chưa làm được; những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân
của tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính; đề xuất, kiến nghị; đồng thời nêu các nhiệm vụ
trọng tâm cần thực hiện trong kỳ báo cáo tới. Nội dung cơ bản gồm:
1. Tình hình, kết quả đánh giá tác
động về thủ tục hành chính.
2. Tình hình, kết quả tham gia ý
kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
3. Tình hình, kết quả tham gia
thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
4. Tình hình, kết quả công bố,
công khai và nhập dữ liệu thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính.
5. Tình hình, kết quả rà soát, đơn
giản hóa thủ tục hành chính (nếu có).
6. Tình hình, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính, trong đó nêu rõ việc khen thưởng, xử lý cán bộ, công chức
vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính (nếu có).
7. Tình hình, kết quả tiếp nhận và
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
8. Tình hình, kết quả nghiên cứu,
đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính (nếu có).
9. Tình hình, kết quả công tác
truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
10. Nội dung khác theo đề nghị của
Bộ Tư pháp hoặc yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện báo cáo
1. Trách nhiệm thực hiện báo cáo
cơ sở
a) Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị chuyên môn
của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo theo nội dung tại các biểu mẫu số 06a/BTP/KSTT/KTTH
va 07a/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số
05/2014/TT-BTP ;
b) Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo theo nội dung tại các biểu mẫu số
02b/BTP/KSTT/KTTH, 03c/BTP/KSTT/KTTH, 04b/BTP/KSTT/KTTH, 05b/BTP/KSTT/KTTH (nếu
có) tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ;
5. Trách nhiệm thực hiện báo cáo
tổng hợp
a) Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo của
các đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và báo cáo của Ủy ban nhân
dân cấp xã trên địa bàn theo nội dung tại các biểu mẫu số 06a/BTP/KSTT/KTTH,
07b/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục III và tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính theo Đề cương báo cáo tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ;
b) Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo của các
sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và báo
cáo của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp theo nội dung tại
các biểu mẫu số 01b/BTP/KSTT/KTTH, 02b/BTP/KSTT/KTTH, 03c/BTP/KSTT/KTTH,
04b/BTP/KSTT/KTTH, 05b/BTP/KSTT/KTTH (nếu có), 06b/BTP/KSTT/KTTH,
07đ/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục III và tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính theo Đề cương báo cáo tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP .
Điều 12. Kỳ báo cáo, thời hạn
báo cáo theo định kỳ
1. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ 6 tháng và 01 năm thực hiện báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình,
kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (báo cáo định kỳ 01 năm được tổng hợp chung từ báo cáo 6 tháng đầu năm và
báo cáo 6 tháng cuối năm).
2. Thời điểm chốt số liệu báo cáo
định kỳ 6 tháng và báo cáo định kỳ 01 năm, cụ thể như sau:
a) Kỳ báo cáo thống kê 6 tháng
được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm, gồm số liệu
thống kê thực tế và số liệu thống kê ước tính.
Số liệu thống kê thực tế được lấy
từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng
4 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế); số liệu thống kê ước tính được lấy từ
ngày 01 tháng 5 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm.
b) Kỳ báo cáo thống kê 01 năm
Kỳ báo cáo thống kê 01 năm được
thực hiện hai lần trong năm, bao gồm:
- Báo cáo năm lần một: Thời điểm
lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12
hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống kê ước tính.
Số liệu thống kê thực tế được lấy
từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm (ngày chốt số liệu thực
tế); số liệu thống kê ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31
tháng 12 hàng năm.
- Báo cáo năm chính thức: Thời
điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng
12 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế).
3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ 6
tháng và báo cáo năm được quy định cụ thể như sau:
Kỳ báo cáo
Đơn vị báo cáo
|
Thời hạn gửi báo
cáo
|
Biểu mẫu
|
Báo cáo 6 tháng
|
Báo cáo năm lần 1
|
Báo cáo năm lần 2
|
- UBND cấp xã
- Các đơn vị thuộc UBND cấp huyện, các sở, ban,
ngành
|
Trước 08/5
|
Trước 08/11
|
Trước 20/01 năm sau
|
06a/BTP/KSTT/KTTH
07a/BTP/KSTT/KTTH
|
- UBND cấp huyện
- Các sở, ban, ngành
|
Trước 18/5
|
Trước 18/11
|
Trước 15/02 năm sau
|
06a/BTP/KSTT/KTTH,
07b/BTP/KSTT/KTTH
|
Sở Tư pháp tổng hợp trình UBND tỉnh
|
Trước 28/5
|
Trước 28/11
|
Trước 10/3 năm sau
|
01b/BTP/KSTT/KTTH,
02b/BTP/KSTT/KTTH,
03c/BTP/KSTT/KTTH,
04b/BTP/KSTT/KTTH,
05b/BTP/KSTT/KTTH,
06b/BTP/KSTT/KTTH,
07đ/BTP/KSTT/KTTH
|
4. Việc ước tính số liệu báo cáo.
a) Việc ước tính số liệu thống kê được thực hiện
trong kỳ báo cáo 6 tháng và báo cáo năm lần một.
b) Phương pháp ước tính số liệu thống kê được thực
hiện theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số
20/2013/TT-BTP ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội
dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp.
Điều 13. Hình thức báo cáo và cách thức gửi báo
cáo
1. Báo cáo được thực hiện bằng hình thức văn bản
giấy hoặc văn bản điện tử, cụ thể như sau:
a) Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng
dấu xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo; được gửi
theo đường bưu điện, fax hoặc gửi trực tiếp;
b) Báo cáo bằng văn
bản điện tử là các tệp tin có thể chỉnh sửa, tái sử dụng (word, excel); các tệp
tin PDF được lưu trữ dưới hình thức quét (scan) từ bản gốc.
Trường hợp báo cáo được gửi bằng văn bản điện tử
dưới dạng word, excel, cơ quan gửi báo cáo phải kèm theo báo cáo dưới hình thức
tệp tin PDF để so sánh, đối chiếu, bảo đảm tính chính xác của thông tin báo cáo.
2. Trường hợp
báo cáo thể hiện dưới hình thức biểu mẫu điện tử khởi tạo trực tiếp từ hệ thống
thông tin điện tử tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền
(sau đây viết tắt là hệ thống thông tin điện tử) thì việc nhập và gửi dữ liệu
báo cáo được thực hiện tự động qua hệ thống
thông tin điện tử.
Việc nhập và gửi dữ liệu báo cáo bằng hình thức tự
động qua hệ thống thông tin điện tử được thực hiện theo lộ trình do Bộ Tư pháp
xác định.
Trong thời gian chờ Bộ Tư pháp hoàn thành hệ thống
thông tin điện tử, xác định lộ trình và hướng dẫn cách thức nhập, gửi dữ liệu
báo cáo tự động quy định tại khoản 2 Điều này, việc gửi báo cáo về tình hình,
kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện báo cáo và nhận báo cáo
1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện chế độ báo cáo
a) Tổng hợp số
liệu, lập và nộp báo cáo chính xác, đầy đủ, đúng hạn, đúng thẩm quyền và chịu
trách nhiệm về các nội dung báo cáo;
b) Chỉnh lý hoặc bổ sung thông tin cần thiết có
liên quan đến báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo.
2. Trách nhiệm của cơ quan nhận báo cáo
a) Kiểm tra, đối chiếu, xử lý và tổng hợp thông tin
từ các báo cáo gửi về;
b) Kịp thời yêu cầu cơ quan thực hiện báo cáo điều
chỉnh, bổ sung những thông tin còn thiếu hoặc cần xác định lại tính chính xác
trong nội dung báo cáo thống kê;
c) Tổng hợp và gửi báo cáo cho cấp có thẩm quyền về
thông tin, số liệu về công tác thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
d) Chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
3. Chỉnh lý, bổ sung báo cáo
a) Việc chỉnh lý, bổ sung báo cáo được áp dụng
trong trường hợp thông tin, số liệu trong
báo cáo bằng văn bản còn thiếu hoặc chưa đảm bảo tính chính xác, hợp lý.
b) Việc chỉnh lý, bổ sung báo cáo được thể hiện
bằng văn bản trong đó ghi rõ thời gian lập báo cáo và có chữ ký, đóng dấu của
người có thẩm quyền ký, ban hành báo cáo tại nơi lập báo cáo.
Điều 15. Báo cáo đột xuất
1. Báo cáo đột xuất được thực hiện để giúp cơ quan
yêu cầu báo cáo cập nhật thông tin phát sinh mà các thông tin trong báo cáo định kỳ không đáp ứng được, nhằm
phục vụ yêu cầu quản lý của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Kết cấu, nội dung, phương thức, thời điểm lấy số
liệu, thời hạn báo cáo, các nội dung khác được thực hiện theo hướng dẫn của cơ
quan yêu cầu báo cáo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực
hiện Quy định này; đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung khi cần thiết./.