ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2006/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày 19 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỨC CHI KINH PHÍ ĐẢM BẢO
CHO CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết
định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007;
Căn cứ Quyết
định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm
2005 đến 2010;
Căn cứ
Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định về
mức chi kinh phí bảo đảm cho công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật;
kinh phí hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật
(PHCTPBGDPL) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2.
Nguồn kinh
phí bảo đảm cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật; kinh phí hoạt động của Hội
đồng PHCTPBGDPL thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào
dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ.
Điều 3. Nội dung chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật:
1. Chi hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ
biến giáo dục pháp luật các cấp:
1.1. Chi tổ chức
các cuộc hội thảo nghiệp vụ;
1.2. Chi văn
phòng phẩm và biên soạn tài liệu phục vụ các hoạt động của Hội đồng;
1.3. Chi các
hoạt động chỉ đạo, kiểm tra;
1.4. Chi sơ kết,
tổng kết, thi đua, khen thưởng;
2. Chi thông tin, tuyên truyền:
2.1. Chi thông tin,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng bao gồm: các báo, tạp
chí, tập san, chuyên san, bản tin, phát thanh, truyền hình, thông tin lưu động,
triển lãm chuyên đề;
2.2. Chi biên soạn,
in, phát hành đề cương giới thiệu văn bản pháp luật mới; các tài liệu, ấn phẩm
phổ biến giáo dục pháp luật phù hợp theo từng đối tượng. Chi biên dịch, xuất bản,
in và phát hành tài liệu pháp luật bằng tiếng dân tộc (nếu có).
2.3. Chi hỗ trợ xây dựng
trang Web về hỏi, đáp pháp luật;
3. Chi xây dựng và củng cố Tủ sách pháp ở các cơ quan, đơn vị,
trường học; các xã, phường, thị trấn.
4. Chi tổ chức thu thập thông tin, tư liệu lập hệ cơ sở dữ liệu
phục vụ cho công tác giải đáp phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật; thi hòa giải
viên giỏi; giao lưu, sinh hoạt văn hóa có lồng ghép nội dung tuyên truyền phổ
biến giáo dục pháp luật; xây dựng và duy trì hoạt động của các Câu lạc bộ pháp
luật.
6. Chi tổ chức các khóa bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở các cấp,
Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật, Hòa giải viên.
7. Chi tổ chức các hội nghị cộng tác viên; hội nghị tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; triển khai kế hoạch phổ biến giáo dục pháp
luật; thực hiện Chương trình, đề án; các cuộc hội thảo khoa học để trao đổi
nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật;
8. Chi thù lao đội ngũ cộng tác viên tham gia phổ biến giáo dục
pháp luật như: Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật.
9. Chi cho công tác hòa giải cơ sở:
9.1. Chi thù lao cho
hòa giải viên.
9.2. Chi sơ kết, tổng
kết hoạt động hòa giải.
9.3. Chi thi đua khen
thưởng.
9.4. Chi mua tài liệu,
văn phòng phẩm phục vụ cho hòa giải viên; chi in ấn các biểu mẫu, sổ sách báo
cáo.
10. Chi thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát để thực hiện kế
hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và triển khai các đề án đã được phê duyệt.
11. Chi hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật cho giáo viên và
học sinh:
11.1. Chi tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ giáo viên.
11.2. Chi biên soạn
tài liệu tham khảo và hướng dẫn phổ biến, giáo dục pháp luật.
11.3. Chi tổ chức các
hoạt động hỗ trợ tìm hiểu pháp luật trong nhà trường.
11.4. Chi xây dựng
Chương trình, rà soát cập nhật chương trình bài giảng.
11.5. Chi tổ chức các
cuộc điều tra, khảo sát nhận thức pháp luật của học sinh, sinh viên; điều tra,
khảo sát việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa môn giáo dục công dân và
pháp luật.
12. Chi sơ kết, tổng kết thi đua, khen thưởng trong công tác
phổ biến giáo dục pháp luật.
13. Chi quản lý, điều hành Chương trình, đề án, gồm: xây dựng
xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai Chương trình, đề án; chỉ đạo kiểm tra,
giám sát, thực hiện kế hoạch phổ biến pháp luật; viết báo cáo tổng kết, đánh
giá thực hiện Chương trình, đề án; bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ; chi văn
phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị và các chi phí khác phục vụ trực tiếp hoạt động
của bộ phận giúp việc Chương trình, đề án.
Điều
4. Mức chi thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật:
1. Xây dựng và xét
duyệt Chương trình, đề án:
1.1. Xây dựng đề
cương:
a. Xây dựng đề cương
chi tiết:
- Cấp tỉnh: mức chi
500.000đ/đề cương;
- Cấp huyện: mức chi
400.000đ/đề cương;
- Cấp xã: mức chi
300.000đ/đề cương;
b. Tổng hợp, hoàn chỉnh
đề cương tổng quát:
- Cấp tỉnh: mức chi
900.000đ/chương trình, đề án;
- Cấp huyện: mức chi
700.000đ/chương trình, đề án;
- Cấp xã: mức chi
500.000đ/chương trình, đề án;
1.2. Xét duyệt đề
cương:
a. Chủ tịch Hội đồng:
mức chi 150.000đ/người/buổi;
b. Thành viên Hội đồng,
thư ký: mức chi 100.000đ/người/buổi;
c. Đại biểu được mời
tham dự: mức chi 50.000đ/người/buổi;
d. Nhận xét của phản
biện Hội đồng xét duyệt đề cương: mức chi 70.000đ/bài viết;
e. Bài nhận xét của Ủy
viên Hội đồng: mức chi 40.000đ/bài viết;
1.3. Lấy ý kiến thẩm định
chương trình, đề án bằng văn bản của chuyên gia và Nhà quản lý:
a. Cấp tỉnh: mức chi
200.000đ/ bài viết;
b. Cấp huyện: mức chi 150.000đ/bài
viết;
c. Cấp xã: mức chi
100.000đ/bài viết;
2. Chi thực hiện
chương trình, đề án:
2.1. Điều tra, khảo
sát:
a. Lập mẫu, phiếu điều
tra (khoảng 30 chỉ tiêu): mức chi 150.000đ/phiếu;
b. Cung cấp thông tin:
- Cấp tỉnh: mức chi
10.000đ/ phiếu;
- Cấp huyện: mức chi
8.000đ/phiếu;
- Cấp xã: mức chi
7.000đ/phiếu;
c. Chi cho điều tra
viên: mức chi 25.000/ngày công/người;
d. Chi cho người phiên
dịch tiếng dân tộc với mức 30.000đ/người/ngày; chi cho người dẫn đường là
20.000đ/người/ngày (hai trường hợp này chỉ áp dụng cho điều tra thuộc vùng sâu
cần có người địa phương dẫn đường và người phiên dịch cho điều tra viên).
e. Chi công tác phí
cho cán bộ đi điều tra, khảo sát: Thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ
công tác phí.
f. Tổng hợp, phân
tích, viết báo cáo tổng thuật kết quả điều tra (theo phương thức hợp đồng):
- Cấp tỉnh: mức chi tối
đa là 2.500.000đ/báo cáo;
- Cấp huyện: mức chi tối
đa là 1.500.000đ/báo cáo;
- Cấp xã: mức chi tối
đa là 1.000.000đ/báo cáo;
2.2. Chi cộng tác
viên:
a. Thù lao báo cáo
viên, tuyên truyền viên pháp luật:
- Cấp tỉnh: mức chi
120.000đ/người/buổi;
- Cấp huyện: mức chi
90.000đ/người/buổi;
- Cấp xã: mức chi
50.000đ/người/buổi;
b. Thù lao hòa giải
viên cơ sở là 80.000đ/vụ hòa giải thành/tổ hòa giải
c. Công tác phí cho cộng
tác viên tham gia đoàn kiểm tra, tham gia phổ biến giáo dục pháp luật: áp dụng
theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí.
d. Chi tổ chức các
khóa bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền
viên pháp luật, hòa giải viên: thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ chi
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2.3. Hội nghị, hội thảo
khoa học:
a. Hội nghị: thực hiện
theo quy định hiện hành về chế độ chi tiêu hội nghị;
b. Hội thảo khoa học:
mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày
18/6/2001 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
2.4. Chi thông tin,
tuyên truyền:
a. Biên dịch tài liệu
tuyên truyền bằng tiếng dân tộc: mức chi 40.000đ/trang (tối thiểu mỗi trang phải
đạt 300 từ của văn bản gốc).
b. In ấn các ấn phẩm,
tài liệu tuyên truyền; tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng: áp dụng
theo chế độ, định mức, đơn giá của các ngành có công việc tương tự. Những nội
dung này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện.
2.5. Chi tổ chức thu
thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác giải đáp, phổ
biến, giáo dục pháp luật: thực hiện theo quy định tại Thông tư số
111/1998/TT-BTC ngày 03/8/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập tin
điện tử thuộc công nghệ thông tin và các quy định hiện hành về công nghệ thông
tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu.
2.6. Chi xây dựng, củng
cố tủ sách pháp luật: căn cứ hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ và được
cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện.
2.7. Chi tổ chức các
cuộc thi:
a. Chi biên soạn đề
thi (bao gồm hướng dẫn và biểu điểm; tối thiểu mỗi đề thi phải đạt từ 10 câu hỏi
trở lên):
- Đối với cấp tỉnh: mức
chi là 500.000đ/đề thi;
- Cấp huyện mức chi là
300.000đ/đề thi;
- Cấp xã mức chi là
200.000đ/đề thi.
b. Chi bồi dưỡng chấm
thi, xét công bố kết quả thi: mức chi 100.000đ/người/ngày.
c. Chi bồi dưỡng thành
viên Ban Tổ chức cuộc thi:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch:
mức chi 150.000đ/người/ngày;
- Thư ký, thành viên Hội
đồng thi: mức chi 100.000đ/người/ngày.
d. Hỗ trợ tiền ăn, ở
cho thành viên Ban Tổ chức, thành viên Hội đồng thi (tối đa không quá 7 ngày;
những người đã hưởng khoản hỗ trợ này thì không thanh toán công tác phí ở cơ
quan):
- Tiền ăn: mức chi là
40.000đ/người/ngày;
- Tiền ở: mức chi là
120.000/người/ngày.
e. Chi giải thưởng:
- Cuộc thi tổ chức quy
mô cấp tỉnh:
+ Giải nhất: tập thể mức
chi không quá 1.000.000đ/giải thưởng; cá nhân không quá 500.000đ/giải thưởng;
+ Giải nhì: tập thể mức
chi không quá 700.000đ/giải thưởng; cá nhân không quá 300.000đ/giải thưởng;
+ Giải ba: tập thể mức
chi không quá 500.000đ/giải thưởng; cá nhân không quá 200.000đ/giải thưởng;
+ Giải khuyến khích: tập
thể mức chi không quá 300.000đ/giải thưởng; cá nhân không quá 100.000đ/giải thưởng.
- Cuộc thi tổ chức quy
mô cấp huyện, xã:
+ Giải nhất: tập thể mức
chi không quá 600.000đ/giải thưởng; cá nhân không quá 400.000đ/giải thưởng;
+ Giải nhì: tập thể mức
chi không quá 500.000đ/giải thưởng; cá nhân không quá 300.000đ/giải thưởng;
+ Giải ba: tập thể mức
chi không quá 300.000đ/giải thưởng; cá nhân không quá 200.000đ/giải thưởng;
+ Giải khuyến khích: tập
thể mức chi không quá 200.000đ/giải thưởng; cá nhân không quá 100.000đ/giải thưởng.
f. Các khoản chi trực
tiếp khác phục vụ cuộc thi; các khoản chi trực tiếp phục vụ các buổi giao lưu,
sinh hoạt văn hóa có lồng ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật:
thực hiện theo hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ và được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2.8. Chi khen thưởng
cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật; trong hòa giải cơ sở; trong hoạt động của Hội đồng PHCTPBGDPL
áp dụng theo quy định hiện hành về chế độ khen thưởng.
2.9. Chi khác: làm
đêm, làm thêm giờ, văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị và các chi phí khác
phục vụ trực tiếp hoạt động của bộ phận giúp việc Chương trình, đề án, phục vụ
công tác của Tổ hòa giải cơ sở, phục vụ công tác của Hội đồng PHCTPBGDPL căn cứ
theo chế độ hiện hành, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ và được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
5. Căn cứ Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
hàng năm của UBND; nội dung, kế hoạch hoạt động của Hội đồng PHCTPBGDPL, các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và các cơ quan,
đơn vị có thành lập Hội đồng PHCTPBGDPL lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công
tác PBGDPL và kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Hội đồng cùng với dự toán chi
thường xuyên của đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt giao dự toán ngân sách hàng năm cho đơn vị. Việc lập dự
toán, quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo đúng
quy định hiện hành.
Điều
6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với nội dung quyết định này đều
không còn hiệu lực thi hành.
Giao Giám đốc Sở Tư
pháp phối hợp Giám đốc Sở Tài chính triển khai thực hiện văn bản này đến các cơ
quan, đơn vị liên quan.
Điều
7. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, Ban ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.