ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1767/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
22 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC THAM MƯU CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH RA QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số
97/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình phối hợp
thực hiện công tác tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh ra Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Tư
pháp; Thủ trưởng các Sở, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT/TU; TT/HĐND tỉnh;
- CT và các PCT/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (H.Phương).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
QUY TRÌNH
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC THAM MƯU CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH RA QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1767/QĐ-UBND-HC ngày 22 tháng 11 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy trình này quy định thời
gian, trình tự, quan hệ phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cách tính thời hạn trong Quy
trình này được áp dụng theo quy định Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Các nội dung khác không quy định tại Quy trình này thì thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan).
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
Công tác tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải kịp thời, đúng
thời hạn, thời hiệu và đúng đối tượng vi phạm theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính.
Chương II
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG
TÁC THAM MƯU CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH RA QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Điều 4. Hồ
sơ đề nghị xử phạt vi phạm hành chính
1. Thành phần hồ sơ đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, gồm:
- Công văn hoặc Tờ trình, kèm
theo dự thảo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Biên bản vi phạm hành chính,
biên bản làm việc, biên bản xác minh tình tiết vụ việc,… và các tài liệu, giấy tờ
có liên quan phải được thiết lập thành hồ sơ, được đánh bút lục theo quy định.
2. Việc giao, nhận hồ sơ xử phạt
vi phạm hành chính được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện. Thành phần hồ sơ bảo đảm đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Phối
hợp thực hiện lần thứ nhất của các cơ quan
1. Các cơ quan có trách nhiệm gửi
hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính phải bảo đảm còn trong thời hạn tối thiểu 22
ngày ra Quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 63 (thời hạn không quá
45 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định không khởi tố vụ án hình sự) hoặc đoạn
2 khoản 1 Điều 66 (thời hạn không được quá 60 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi
phạm hành chính) Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
2. Trách nhiệm Văn phòng Ủy ban
nhân dân Tỉnh:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và phải bảo đảm còn
trong thời hạn ra Quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc đoạn
2 khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
b) Trường hợp hồ sơ xử phạt vi
phạm hành chính được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giao cho Sở Tư pháp thẩm định,
thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ của cơ quan đề nghị, Văn
phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Sở Tư pháp để thực
hiện việc thẩm định.
c) Trường hợp có chỉ đạo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu cơ quan đề nghị khắc phục những hạn chế, thiếu
sót trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo đề xuất của Sở Tư pháp, thì
trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp có văn bản đề xuất, Văn phòng Ủy
ban nhân dân Tỉnh phải có văn bản gửi đến cơ quan đề nghị để thực hiện việc khắc
phục, bổ sung hồ sơ.
3. Trách nhiệm Sở Tư pháp:
a) Thẩm định các hồ sơ xử phạt
vi phạm hành chính và các tài liệu liên quan do Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh
chuyển đến:
- Trường hợp thành phần hồ sơ
không bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 4, thì trong thời hạn 02 ngày có
văn bản đề nghị Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh trả hồ sơ cho cơ quan đề nghị để
bổ sung.
- Trường hợp thành phần hồ sơ xử
phạt vi phạm hành chính bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 4, thì thực hiện
thẩm định trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Văn phòng Ủy
ban nhân dân Tỉnh. Trong quá trình thẩm định, nếu hồ sơ bảo đảm theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, thì báo cáo kết quả thẩm định và đề xuất
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh ra Quyết định theo thẩm quyền. Trường hợp hồ sơ
chưa bảo đảm cơ sở pháp lý để ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thì báo
cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh trả lại cho cơ quan đề nghị xác minh,
khắc phục, hoàn thiện hồ sơ.
b) Đối với hồ sơ phức tạp cần
có thêm thời gian thẩm định, Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh cho gia hạn. Trong thời hạn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
cho gia hạn, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn thành việc thẩm định và báo cáo đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định và phải bảo đảm còn
trong thời hạn ít nhất 07 ngày ra Quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 3
Điều 63 hoặc đoạn 2 khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Điều 6. Họp,
trao đổi, thống nhất ý kiến
1. Đối với hồ sơ phức tạp, có một
số nội dung cần làm rõ trước khi thẩm định:
a) Trong thời hạn 02 ngày, kể từ
ngày nhận hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo đề nghị của Văn phòng Ủy ban
nhân dân Tỉnh, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan
tổ chức cuộc họp, trao đổi, thống nhất ý kiến trước khi trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh.
b) Các cơ quan được mời tham dự
họp, có trách nhiệm cử đúng thành phần là đại diện lãnh đạo, cán bộ, công chức,
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan, đơn vị mình, có
liên quan trực tiếp đến nội dung, vụ việc của hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cơ quan đề nghị có trách nhiệm
tiếp thu theo quy định, cung cấp, bổ sung tài liệu, căn cứ chứng minh,… theo đề
nghị của Sở Tư pháp trong thời hạn 02 ngày, kể từ khi kết thúc cuộc họp.
Điều 7. Xác
minh, bổ sung, khắc phục, hoàn chỉnh hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
1. Đối với hồ sơ chưa bảo đảm
thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy trình này, cơ quan đề nghị
có trách nhiệm bổ sung hồ sơ và đề nghị lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh trong
thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân
Tỉnh.
2. Đối với hồ sơ chưa bảo đảm
cơ sở pháp lý để ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan đề nghị có
trách nhiệm xác minh, khắc phục, hoàn chỉnh hồ sơ và đề nghị lại Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận văn bản chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 8. Phối
hợp thực hiện lần thứ hai của các cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan đề nghị có trách nhiệm
đề nghị lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh để ra Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính sau khi đã khắc phục xong những hạn chế, thiếu sót theo ý kiến chỉ đạo và
phải bảo đảm còn trong thời hạn tối thiểu 07 ngày ra quyết định xử phạt theo
quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc đoạn 2 khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012.
2. Trách nhiệm Văn phòng Ủy ban
nhân dân Tỉnh:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu xét thấy cơ
quan đề nghị đã khắc phục xong những hạn chế, thiếu sót theo ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh) và phải bảo đảm còn trong thời hạn ra quyết định
xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc đoạn 2 khoản 1 Điều 66 Luật Xử
lý vi phạm hành chính năm 2012.
b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh giao lại cho Sở Tư pháp thẩm định, thì trong thời hạn 02 ngày, kể
từ ngày nhận hồ sơ của cơ quan đề nghị. Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách
nhiệm chuyển hồ sơ đến Sở Tư pháp để thẩm định.
3. Trách nhiệm Sở Tư pháp:
a) Thực hiện thẩm định trong thời
hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo đề nghị
của Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh.
b) Trường hợp hồ sơ bảo đảm
theo quy định, báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh ra Quyết định theo
thẩm quyền.
c) Trường hợp hồ sơ vẫn chưa bảo
đảm cơ sở pháp lý để ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh xem xét, quyết định hoặc xử lý theo thẩm quyền.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giao trực tiếp
(không qua Sở Tư pháp) thẩm định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
Có trách nhiệm thực hiện thẩm định
theo thời gian, trình tự quy định tại khoản 3 Điều 5; Điều 6 và khoản 3 Điều 8
Quy trình này.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan
Phối hợp chặt chẽ, thực hiện tốt
các nội dung của Quy trình này. Bảo đảm thời gian, thành phần hồ sơ đề nghị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Điều 11. Xử
lý trường hợp hồ sơ trễ thời hạn
Thủ trưởng các cơ quan chịu
trách nhiệm về việc để hồ sơ trễ thời hạn ra Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính. Nếu để xảy ra việc trễ hạn ở giai đoạn xử lý của cơ quan nào thì Thủ trưởng
của cơ quan đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 12. Tổ
chức, thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức triển khai, thực hiện nội dung Quy trình này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp)
để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
2. Giao Sở Tư pháp theo dõi,
đôn đốc và tổng hợp ý kiến phản ánh của các Sở, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy
trình cho phù hợp (nếu có) theo quy định của pháp luật./.