ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2022/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 15 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
NỘI VỤ TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV
ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 639/TTr-SNV ngày 04 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức
và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
3. Trụ sở làm việc của Sở Nội vụ tỉnh
Bến Tre đặt tại tầng 11 và 12, Tòa nhà các sở, ngành tỉnh, số 126A, đường Nguyễn
Thị Định, Khu phố 2, phường Phú Tân, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ
trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và của chi cục, tổ chức tương đương
chi cục trực thuộc Sở Nội vụ;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương
theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở Nội vụ;
b) Quyết định bổ nhiệm nhân sự thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng và của pháp
luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn
bản:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý trong đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường
hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải
thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cùng cấp trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công
chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề
án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp và lập kế hoạch
biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện gửi Bộ Nội vụ theo quy định của
pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định;
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của
cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề
án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự
nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (gọi chung là
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vị trí việc
làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định số lượng người làm việc hưởng
lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu
sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa
tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương gửi Bộ Nội vụ thẩm định;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt
tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị
sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong
tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được Bộ Nội vụ
thẩm định;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số
lượng người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quyết định về số lượng người làm việc
hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc
phạm vi quản lý;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí việc làm,
số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý của địa phương;
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường
xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của địa
phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền
lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về tiền lương,
phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong
việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền
thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công chức, công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành
chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chỉ đạo, triển khai chương trình, kế
hoạch và các văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công chức, công vụ;
Quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ theo chương trình,
đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai việc xác định chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ số hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn;
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp
kết quả thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Chủ trì triển khai công tác thông
tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ tại
địa phương.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai công tác bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền có văn bản đề
nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động, cách
chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
việc thành lập, giải thể, nhập, chia ấp, khu phố; đặt tên, đổi tên ấp, khu phố ở
địa phương;
Triển khai thực hiện công tác dân chủ
ở cấp xã và trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập; việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của Đảng,
của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với ấp, khu phố theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện công tác quản lý địa giới
đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp
liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; phân loại
đơn vị hành chính cấp tỉnh; công nhận xã đảo, xã an toàn khu, vùng an toàn khu;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại
đơn vị hành chính cấp huyện;
Triển khai thực hiện các đề án, văn bản
liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp,
khu phố:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với người giữ chức
danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc quản lý đối với cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu phố theo quy định
của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức thi, xét nâng ngạch công chức
và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên các ngạch, chức danh
nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau khi trúng
tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan Đảng có thẩm quyền;
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về việc bổ
nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức ngạch
chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức
tương đương ngạch chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký
quyết định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã):
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn theo
yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối với công chức,
viên chức và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh
phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của địa
phương theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức phi chính
phủ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và hội có phạm vi hoạt
động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm
vi hoạt động ở địa phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước
ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh);
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy quyền theo quy định
của pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản
lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật.
14. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch
sử tỉnh;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu trữ lịch sử tỉnh để sử
dụng trong nước;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào Lưu
trữ lịch sử tỉnh; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; thành
lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy tài liệu hết
giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy của
các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; quản lý hoạt
động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa bàn;
d) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ
lịch sử của địa phương theo quy định của pháp luật: Sưu tầm, thu thập, chỉnh
lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu; số
hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học công nghệ trong
quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài liệu lưu
trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp dịch vụ
công và dịch vụ lưu trữ.
15. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không phải là
di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa
vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu
mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín
ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công chức,
viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong
phạm vi quản lý;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo
theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh
trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát
sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp
luật.
16. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tổ chức triển khai thực hiện chính
sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển
thanh niên tại địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản
lý nhà nước về thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục
tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của thanh niên;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải
quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ
liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
17. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền tư
tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có
thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng
kịp thời;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các
phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của địa phương thực hiện các phong trào thi đua và chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng
theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng;
xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng, quản lý và
sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực nội vụ theo quy định của pháp luật.
19. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý
nhà nước của Sở Nội vụ.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức của các bộ, cơ quan
trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
21. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thực
hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm
quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
22. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ (trừ đơn vị thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh); mối
quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Sở
Nội vụ theo quy định của pháp luật.
23. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc,
trực thuộc Sở Nội vụ.
24. Quản lý và thực hiện chế độ, chính
sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Nội vụ theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các quy định về phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định
khác về quản lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
27. Thanh tra, kiểm tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền
hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được
giao theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ
1. Lãnh đạo: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ (05 tổ chức):
a) Văn phòng;
b) Phòng Công chức, Viên chức;
c) Phòng Thanh tra - Cải cách hành
chính;
d) Phòng Tổ chức biên chế và Tổ chức
phi chính phủ;
đ) Phòng Xây dựng chính quyền và Công
tác thanh niên.
3. Tổ chức tương đương Chi cục trực
thuộc Sở Nội vụ (02 tổ chức):
a) Ban Thi đua - Khen thưởng;
b) Ban Tôn giáo.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Nội vụ (01 đơn vị): Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
5. Số lượng
cấp phó của các tổ chức tham mưu tổng hợp, chuyên môn nghiệp vụ, các tổ chức
tương đương chi cục trực thuộc Sở và số lượng cấp phó của đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Biên chế
và số lượng người làm việc
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội
vụ quyết định trong tổng biên chế công chức và số lượng người làm việc của Sở Nội
vụ được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2022 và thay thế các văn bản sau:
a) Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày
16 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bến Tre;
b) Khoản 2 Điều
1 Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bến Tre về việc sửa đổi, bãi bỏ một số điều của các Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở, ban, ngành tỉnh;
c) Khoản 1 Điều
1 Quyết định số 36/2020/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bến Tre về việc sửa đổi một số điều của các Quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của một số cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5 (thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP (để kiểm tra);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Đồng Khởi;
- Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng TH;
- Lưu: VT,TN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|